Dưới đây là các dẫn liệu nghiên cứu liên quan đến thành phần của Adapto
Lưu ý: Đây KHÔNG phải danh sách đầy đủ, chỉ dùng để tham khảo.
1. Ashwagandha: Sâm Ấn Độ
Tổng quan:
Sâm ấn độ đã được coi là vua của các loại thảo mộc cổ truyền của Ấn độ. Nó được biết đến nhiều nhất bởi khả năng giảm căng thẳng và lo âu. Nó cũng có thể tăng cường một phần cho các hoạt động thể chất, tăng nồng độ testosterone và cải thiện sức khỏe sinh sản, tuy nhiên vẫn cần phải có nhiều nghiên cứu nữa để xác nhận lại những tác dụng này.
Tác dụng liên quan đến Lo âu
Nhìn chung: Bằng chứng cho thấy tác dụng giải lo âu mạnh trong các tình trạng căng thẳng mãn tính và rối loạn lo âu, với hiệu lực thấp hơn ở các dạng rối loạn lo âu tiêu không liên quan đến căng thẳng. Sâm Ấn độ có thể đem nhiều lợi ích hơn đối với chứng ám ảnh sợ xã hội tương tự so với các thuốc giải lo âu khác. Tuy nhiên, cần có nhiều nghiên cứu chất lượng cao hơn nữa để có được đánh giá chính xác về mức độ hiệu quả và liều lượng tối ưu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
600 mg chiết xuất Sâm Ấn độ ("toàn phổ") trong 60 ngày ở những người bị căng thẳng tinh thần mãn tính có thể cải thiện tất cả các thông số được thử nghiệm và giảm 27,9% cortisol huyết thanh.
Naturopathic Care For Anxiety: A Randomized Controlled Trial ISRCTN78958974
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
300 mg Sâm Ấn độ (1,5% withanolides) hai lần mỗi ngày trong suốt 8 tuần ở những người bị rối loạn lo âu kèm theo tư vấn tâm lý (giả dược cũng có kèm theo tư vấn) thấy rằng bổ sung Sâm Ấn độ có liên quan đến việc giảm 56,5% các triệu chứng lo âu theo đánh giá của BAI trong khi dùng giả dược chỉ giảm 30,5%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Sáu tuần bổ sung Sâm Ấn độ (250mg hai lần mỗi ngày chiết xuất từ rễ) ở những người bị rối loạn lo âu và trầm cảm hỗn hợp có ghi nhận thấy những cải thiện đáng kể trong cả các triệu chứng trầm cảm và lo âu. Nghiên cứu này có tỷ lệ người rút khỏi nghiên cứu cao (18 trong số 39 người)
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược, 60 đối tượng mắc chứng rối loạn lưỡng cực đã dùng chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 8 tuần. Các đối tượng dùng Sâm Ấn độ được dùng 250 mg/ngày (theo tiêu chuẩn tối thiểu 8% withanolides và tối đa 2% Withaferin A) trong tuần đầu tiên, và 500 mg trong thời gian còn lại của nghiên cứu. Tuy nhiên, nếu những người tham gia nghi ngờ có tác dụng phụ của Sâm Ấn độ, họ được phép giảm liều xuống 250 mg/ngày. Kết quả chính là trí nhớ hoạt động được đánh giá bằng bài kiểm tra 8 chữ số. So với giả dược, nhóm dùng Sâm Ấn độ cho thấy có sự cải thiện nhỏ, có ý nghĩa thống kê. Kết quả cho các bài kiểm tra chức năng điều phối và tốc độ xử lý là không rõ ràng và không có ý nghĩa thống kê. Các nhà nghiên cứu cũng đánh giá các triệu chứng cảm xúc và có thấy tác dụng giảm trầm cảm và hưng cảm, nhưng không phải lo âu. Tác dụng ngoại ý duy nhất có vẻ cao hơn ở nhóm dùng Sâm Ấn độ là tiêu chảy (5 người so với 1 người ở nhóm dùng giả dược).
A RANDOMIZED DOUBLE BLIND PLACEBO CONTROLLED STUDY OF ASHWAGANDHA ON GENERALIZED ANXIETY DISORDER
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 86 bệnh nhân mắc chứng Rối loạn lo âu toàn thể được chỉ định dùng giả dược hoặc 12 g hạt đường Sâm Ấn độ (lSâm Ấn độ và các hóa chất của nó với liều lượng chưa rõ ràng) hàng ngày trong 60 ngày. Kết quả chính và duy nhất là các triệu chứng trên Thang Đánh giá Lo lắng Hamilton. So với nhóm dùng giả dược, nhóm dùng Sâm Ấn độ đã thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về "tâm trạng lo lắng" và "căng thẳng", trong khi sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê đối với các triệu chứng khác. Tuy nhiên, việc giảm mọi triệu chứng ở nhóm dùng Sâm Ấn độ nhiều hơn so với nhóm dùng giả dược. 58,13% bệnh nhân trong nhóm dùng Sâm Ấn độ được đánh giá là có cải thiện trung bình, 39,53% có cải thiện nhẹ và 2,32% không thay đổi. Ở nhóm giả dược, con số này lần lượt là 0, 81,39 và 18,6%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa là 2% với withaferin A trong 60 ngày. 32 người tham gia đã bỏ cuộc, nhiều hơn trong nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, khó tập trung. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung. Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp cũng giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS (một iaj hormone sinh dục nam) tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, cholesterol toàn phần trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C có cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược . Nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả các chỉ số, trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 người tham gia khỏe mạnh có bị căng thẳng mức độ cao được phân bổ dùng giả dược, 250 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc 600 mg chiết xuất trong 8 tuần. Dịch chiết được chiết xuất từ rễ và được chuẩn hóa thành 5% withanolides.
Có sự giảm điểm có ý nghĩa thống kê trên Thang điểm Căng thẳng cảm nhận ở cả hai nhóm dùng Sâm Ấn độ so với nhóm dùng giả dược, mặc dù sự khác biệt là nhỏ. Mức giảm cortisol huyết thanh ở nhóm dùng Sâm Ấn độ lớn hơn đáng kể so với nhóm dùng giả dược, và mức giảm điểm trên Thang đánh giá mức độ lo âu Hamilton (HAM-A) lớn hơn có ý nghĩa thống kê đối với nhóm dùng liều cao (không phải nhóm dùng liều thấp). Những cải thiện về chất lượng giấc ngủ ở cả hai nhóm Sâm Ấn độ cao hơn so với giả dược và tốt nhất đối với nhóm dùng liều cao.
Không tìm thấy sự khác biệt đáng chú ý giữa các nhóm về các tác dụng phụ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 người tham gia được chẩn đoán mắc chứng mất ngủ được chỉ định dùng giả dược hoặc 300 mg chiết xuất rễ Sâm Ấn độ với 5% withanolides trong 10 tuần.
Kết quả đánh giá là độ trễ khi bắt đầu ngủ. Vào cuối 10 tuần, độ trễ khi bắt đầu giấc ngủ đã được cải thiện đáng kể ở cả hai nhóm, với sự cải thiện hơn một chút (có ý nghĩa thống kê) ở nhóm Sâm Ấn độ so với nhóm giả dược. Điều tương tự cũng xảy ra đối với hiệu quả giấc ngủ, và sự cải thiện lớn hơn ở nhóm Sâm Ấn độ gần như có ý nghĩa thống kê đối với tổng thời gian ngủ và thời gian tỉnh táo sau khi bắt đầu ngủ (p = 0,076). Chất lượng giấc ngủ đắnh giá bằng Chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI) được cải thiện nhiều hơn ở nhóm Sâm Ấn độ (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê), cũng như điểm số trên Thang đánh giá lo âu Hamilton (HAM-A).
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 người lớn bị lo âu nhẹ được chỉ định dùng giả dược hoặc 240 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa 35% Withanolide Glycoside mỗi ngày trong 60 ngày.
Kết quả chính đánh giá là lo âu, được đánh giá bởi Thang đánh giá mức độ lo âu Hamilton (HAM-A). Điểm trên Thang điểm trầm cảm, lo âu, căng thẳng-21 (DASS-21) là kết quả chính thứ hai. HAM-A được cải thiện nhiều hơn đáng kể ở nhóm Sâm Ấn độ so với nhóm giả dược và DASS-21 cho thấy sự cải thiện nhỏ ở nhóm Sâm Ấn độ nhưng cũng đáng chú ý.
Có sự giảm nhiều hơn về cortisol và DHEA-S trong nhóm Sâm Ấn độ, có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm. Testosterone không thay đổi đối với nữ và có phần tăng lên ở nam, điều này có ý nghĩa thống kê trong nhóm nhưng không có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm.
Tác dụng liên quan đến Testosterone
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Sau 5 g bột rễ Sâm Ấn độ mỗi ngày, chất lượng tinh trùng tăng lên ở cả ba nhóm được thử nghiệm (ba loại vô sinh nam, nam giới vô sinh không được thử nghiệm); nồng độ tinh trùng, lượng tổng thể, khả năng di chuyển và số lượng tinh trùng đều tăng. Tất cả các nhóm được thử nghiệm đều có sự gia tăng các enzym chống oxy hóa trong tinh dịch và giảm các sản phẩm oxy hóa. Nhóm Normozoospermic có mức catalase cao hơn so với nhóm đối chứng. Testosterone và Luteinizing tăng lên (xu hướng bình thường hóa ở nhóm chứng) và hormone kích thích nang trứng giảm (xu hướng bình thường hóa ở nhóm chứng); những người đàn ông có khả năng sinh sản không tham gia thử nghiệm này.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 5g mỗi ngày trong ba tháng ở những người đàn ông vô sinh có thể cải thiện khả năng vận động và chất lượng tinh trùng đồng thời bình thường hóa sự giảm nồng độ testosterone.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Những người đàn ông chưa qua đào tạo được đưa vào một chương trình đào tạo huấn luyện sức khỏe và được cho dùng giả dược hoặc 300 mg chiết xuất rễ cây Sâm Ấn độ hai lần mỗi ngày trong 8 tuần. Nhóm Sâm Ấn độ đã cải thiện đẩy tạ gần 20 kg so với giả dược và ở chân gần 5 kg. Kích thước cơ, testosterone huyết thanh và phục hồi cơ được đo bằng creatine kinase huyết tương cũng được cải thiện so với giả dược.
Withania Somnifera Improves Semen Quality In Stress-Related Male Fertility
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 5 g bột rễ mỗi ngày trong 3 tháng ở nam giới vô sinh không có bất thường về hình dạng tinh trùng có thể làm tăng nồng độ và khả năng vận động của tinh trùng, hiệu quả cao hơn ở người bị căng thẳng và có thể tăng testosterone (10–22%) và giảm cortisol (11–32% AUC; 36-48% khi đo lúc 4 giờ chiều) so với những người bị stress tương tự.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm chéo ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 57 người đàn ông thừa cân / béo phì có mệt mỏi hoặc giảm sức sống được chỉ định dùng chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa 10,5 mg glycoside withanolide hoặc giả dược trong 8 tuần. Kết quả chính là tổng điểm được đánh giá bằng thanh điểm Các triệu chứng lão hóa của nam giới, không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm. Có sự khác biệt đáng kể về sự mệt mỏi và sức sống. Sự gia tăng nhẹ có ý nghĩa thống kê về testosterone và DHEA-S được thấy ở nhóm dùng Sâm Ấn độ so với giả dược và không có thay đổi đáng chú ý nào về cortisol hoặc estradiol. Không có tác dụng phụ đáng chú ý nào được tìm thấy.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm thí điểm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 46 người đàn ông vô sinh được chỉ định dùng giả dược hoặc 675 mg chiết xuất rễ Sâm Ấn độ thô hàng ngày trong 12 tuần. Kết quả chính là sự thay đổi các thông số tinh dịch và nồng độ hormone huyết thanh. Nhóm dùng Sâm Ấn độ cho thấy sự gia tăng đáng kể và có ý nghĩa thống kê về nồng độ, khối lượng và khả năng vận động của tinh trùng so với ban đầu, trong khi nhóm giả dược thấy sự gia tăng nhỏ hơn, không có ý nghĩa thống kêu. Testosterone huyết thanh và hormone tạo hoàng thể tăng ở nhóm Sâm Ấn độ nhiều hơn so với nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 người lớn bị lo âu nhẹ được chỉ định dùng giả dược hoặc 240 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa 35% Withanolide Glycoside mỗi ngày trong 60 ngày.
Kết quả chính là lo âu, được đánh giá bởi Thang đánh giá mức độ lo lắng Hamilton (HAM-A). Điểm trên Thang điểm trầm cảm, lo âu, căng thẳng-21 (DASS-21) được cho là kết quả chính thứ hai. HAM-A được cải thiện nhiều hơn đáng kể ở nhóm Sâm Ấn độ so với nhóm giả dược và DASS-21 cho thấy sự cải thiện không đáng kể hơn ở nhóm Sâm Ấn độ nhưng đáng chú ý.
Có sự giảm nhiều cortisol và DHEA-S trong nhóm Sâm Ấn độ, có ý nghĩa thống kê. Testosterone không thay đổi đối với nữ và có phần tăng lên ở nam, điều này có ý nghĩa thống kê trong nhóm nhưng không có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm.
Tác dụng liên quan đến Cortisol
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
600 mg chiết xuất Sâm Ấn độ trong 60 ngày ở những người bị căng thẳng tinh thần mãn tính cho thấy cải thiện tất cả các thông số được thử nghiệm và giảm 27,9% cortisol huyết thanh.
Withania Somnifera Improves Semen Quality In Stress-Related Male Fertility
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 5 g bột rễ mỗi ngày trong 3 tháng ở những người đàn ông hiếm muộn có hình thái tinh trùng bình thường khác có thể làm tăng nồng độ và khả năng vận động của tinh trùng với hiệu quả cao hơn ở những người đàn ông bị căng thẳng và có thể tăng testosterone (10–22%) và giảm cortisol (11–32% AUC; 36-48% khi đo lúc 4 giờ chiều) với những người đàn ông bị căng thẳng tương tự.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm bắt chéo ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 57 người đàn ông thừa cân / béo phì báo cáo mệt mỏi hoặc giảm sức sống được chỉ định dùng chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa 10,5 mg glycoside withanolide hoặc giả dược trong 8 tuần. Kết quả chính là tổng điểm được đánh giá bằng thang điểm Các triệu chứng lão hóa của nam giới, kết quả không có sự khác biệt đáng chú ý giữa các nhóm. Có sự khác biệt đáng kể về cải thiện triệu chứng mệt mỏi và sức sống. Sự gia tăng nhẹ có ý nghĩa thống kê về testosterone và DHEA-S được tìm thấy khi dùng Sâm Ân độ so với giả dược, không có thay đổi đáng chú ý nào về cortisol hoặc estradiol.
Không có tác dụng phụ đáng chú ý nào được tìm thấy.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa là 2% với withaferin A trong 60 ngày.
32 người tham gia đã bỏ cuộc, nhiều người hơn trong nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 người tham gia khỏe mạnh có bị căng thẳng mức độ cao được phân bổ dùng giả dược, 250 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc 600 mg chiết xuất trong 8 tuần. Dịch chiết được chiết xuất từ rễ và được tiêu chuẩn hóa thành 5% witanol.
Có một sự giảm điểm có ý nghĩa thống kê trên Thang điểm đánh giá cảm nhận căng thẳng ở cả hai nhóm dùng Sâm Ấn độ so với nhóm dùng giả dược, mặc dù sự khác biệt là nhỏ. Mức giảm cortisol huyết thanh ở nhóm dùng Sâm Ấn độ lớn hơn đáng kể so với nhóm dùng giả dược, và mức giảm điểm trên Thang đánh giá lo âu Hamilton (HAM-A) lớn hơn có ý nghĩa thống kê đối với nhóm dùng liều cao nhưng không phải nhóm dùng liều thấp. Những cải thiện về chất lượng giấc ngủ ở cả hai nhóm Sâm Ấn độ lớn hơn so với giả dược và tốt nhất ở nhóm dùng liều cao.
Không tìm thấy sự khác biệt đáng chú ý giữa các nhóm đối với các tác dụng phụ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 người trưởng thành bị lo âu nhẹ được chỉ định dùng giả dược hoặc 240 mg chiết xuất Sâm Ấn độ phổ rộng có chứa 35% Withanolide Glycoside mỗi ngày trong 60 ngày.
Kết quả chính là lo lắng, được đánh giá bởi Thang đánh giá mức độ lo lắng Hamilton (HAM-A). Điểm trên Thang điểm trầm cảm, lo âu, căng thẳng-21 (DASS-21) được cho là kết quả chính thứ hai. HAM-A được cải thiện nhiều hơn đáng kể ở nhóm Sâm Ấn độ so với nhóm giả dược và DASS-21 cho thấy sự cải thiện không đáng kể hơn ở nhóm Sâm Ấn độ khá đáng chú ý.
Có sự giảm nhiều hơn về cortisol và DHEA-S trong nhóm Sâm Ấn độ, có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm. Testosterone không thay đổi đối với nữ và có tăng lên ở nam.
Tác dụng liên quan đến Cải thiện Sức mạnh
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Việc bổ sung 500mg chiết xuất nước của Sâm Ấn độ đã được ghi nhận để cải thiện tốc độ chạy nước rút, cũng như cải thiện VO2 max mà không ảnh hưởng đến huyết áp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Những người đàn ông chưa qua tập luyện được đưa vào một chương trình tập luyện định kỳ và được cho dùng giả dược hoặc 300 mg chiết xuất rễ cây Sâm Ấn độ hai lần mỗi ngày trong 8 tuần. Nhóm Sâm Ấn độ đã cải thiện 1RM của họ khi ép tạ ghế ngồi gần 20 kg so với giả dược. Kích thước cơ, testosterone huyết thanh và phục hồi cơ được đo bằng creatine kinase huyết tương cũng được cải thiện so với giả dược.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu độc tính thăm dò ở những người khỏe mạnh khác, việc bổ sung chiết xuất nước Sâm Ấn độ với liều lượng 750 mg trong 10 ngày, tiếp theo là 1.000 mg và 1.250 mg trong 10 ngày mỗi lần (tương đương với 6 g, 8g và 10 g rễ khô) đã ghi nhận Giảm 9,3% tổng lượng cholesterol được cho là do cholesterol LDL (có xu hướng giảm) và tăng đáng kể sức mạnh ở cơ tứ đầu và cơ đùi sau đã được ghi nhận sau 30 ngày mặc dù không tập thể dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Stress (Căng thẳng)
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
600 mg chiết xuất Sâm Ấn độ (toàn phần) trong 60 ngày ở những người bị căng thẳng tinh thần mãn tính có thể cải thiện tất cả các thông số được thử nghiệm và giảm 27,9% cortisol huyết thanh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 64 bệnh nhân tâm thần phân liệt được chỉ định dùng giả dược hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ trong tuần đầu tiên và 1000 mg trong 11 tuần còn lại của thử nghiệm.
Kết quả chính là mức độ nghiêm trọng của các hệ thống tâm thần phân liệt theo đánh giá của PANSS. Những người tham gia dùng Sâm Ấn độ thấy tổng số triệu chứng của họ giảm đáng kể, có ý nghĩa thống kê so với giả dược. Họ cũng thấy sự giảm căng thẳng đáng kể. Các dấu hiệu viêm, hsCRP và S100B giảm ở nhóm Sâm Ấn độ và tăng ở nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không có thay đổi nào trong IL-6. Không có sự khác biệt đáng kể về huyết áp hoặc trọng lượng cơ thể giữa các nhóm khi kết thúc thử nghiệm.
Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các tác dụng ngoại ý giữa các nhóm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa là 2% với withaferin A trong 60 ngày.
32 người tham gia bỏ cuộc, nhiều người bỏ hơn trong nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều có những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 52 người bị căng thẳng, thừa cân / béo phì được chỉ định dùng giả dược hoặc 600 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa 5% withanolides trong 8 tuần.
Kết quả chính là xếp hạng trên Thang đo mức độ căng thẳng được cảm nhận và Bảng câu hỏi-Đặc điểm thèm ăn. So với nhóm dùng giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã giảm mức căng thẳng có ý nghĩa thống kê và một số thành phần của bảng câu hỏi về cảm giác thèm ăn. Điểm số của Bảng đánh giá chất lượng sống của Oxford cho thấy một sự cải thiện nhỏ, có ý nghĩa thống kê so với giả dược. Cortisol đã giảm có ý nghĩa thống kê ở nhóm Sâm Ấn độ và trọng lượng cơ thể và BMI cũng vậy.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 người tham gia khỏe mạnh có mức độ căng thẳng cao được phân bổ dùng giả dược, 250 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc 600 mg chiết xuất trong 8 tuần. Dịch chiết được chiết xuất từ rễ và được tiêu chuẩn hóa thành 5% witanol.
Có một sự giảm điểm có ý nghĩa thống kê trên Thang điểm Căng thẳng cảm nhận ở cả hai nhóm dùng Sâm Ấn độ so với nhóm dùng giả dược, mặc dù sự khác biệt là nhỏ. Mức giảm cortisol huyết thanh ở nhóm dùng Sâm Ấn độ lớn hơn đáng kể so với nhóm dùng giả dược, và mức giảm điểm trên Thang đánh giá lo âu Hamilton (HAM-A) lớn hơn có ý nghĩa thống kê đối với nhóm dùng liều cao nhưng không phải nhóm dùng liều thấp. Những cải thiện về chất lượng giấc ngủ ở cả hai nhóm Sâm Ấn độ lớn hơn so với giả dược và tốt nhất đối với nhóm dùng liều cao.
Không tìm thấy sự khác biệt đáng chú ý giữa các nhóm đối với các tác dụng phụ.
Tác dụng liên quan đến khả năng chạy anaerobic
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Việc bổ sung 500mg chiết xuất nước của Sâm Ấn độ đã được ghi nhận để cải thiện tốc độ chạy nước rút, cũng như cải thiện VO2 tối đa và không ảnh hưởng đến huyết áp.
Tác dụng liên quan đến Đường huyết
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 400mg Sâm Ấn độ ba lần mỗi ngày trong thời gian một tháng ở người lớn dùng thuốc và những người mắc hội chứng chuyển hóa cho thấy việc bổ sung có thể làm giảm glucose trong máu (13%), không ảnh hưởng rõ ràng đến HDL-C ; không có tương tác bất lợi nào giữa Sâm Ấn độ và các loại thuốc được ghi nhận.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
6 người mắc bệnh tiểu đường typ II và 6 người có cholesterol cao có thấy tác dụng hạ lipid, tác dụng hạ đường huyết và tác dụng lợi tiểu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu độc tính thăm dò ở những người khỏe mạnh khác, việc bổ sung chiết xuất nước Sâm Ấn độ với liều lượng 750 mg trong 10 ngày, tiếp theo là 1.000 mg và 1.250 mg trong 10 ngày mỗi lần (tương đương với 6 g, 8g và 10 g rễ khô) đã ghi nhận Giảm 9,3% tổng lượng cholesterol được cho là do cholesterol LDL (có xu hướng giảm) và tăng đáng kể sức mạnh ở cơ tứ đầu và cơ đùi sau đã được ghi nhận sau 30 ngày mặc dù không tập thể dục
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa là 2% với withaferin A trong 60 ngày.
32 người tham gia đã bỏ cuộc, nhiều người bỏ hơn trong nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được cho uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ (được chuẩn hóa thành 10% withanolides) hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Đối với xét nghiệm máu, một số lượng lớn các chỉ số được đo nhưng không có gì đặc biệt đáng chú ý.
Tác dụng liên quan đến Trầm cảm
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
600 mg chiết xuất Sâm Ấn độ (toàn phần) trong 60 ngày ở những người bị căng thẳng tinh thần mãn tính cho thấy cải thiện tất cả các thông số được thử nghiệm và giảm 27,9% cortisol huyết thanh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Sáu tuần bổ sung Sâm Ấn độ (250mg hai lần mỗi ngày chiết xuất từ rễ) ở những người bị rối loạn lo âu và trầm cảm hỗn hợp đã ghi nhận những cải thiện đáng kể trong cả các triệu chứng trầm cảm và lo âu.
Nghiên cứu này có tỷ lệ bỏ cuộc cao (18/39 người)
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 đối tượng mắc chứng rối loạn lưỡng cực đã dùng chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 8 tuần. Các đối tượng dùng Sâm Ấn độ nhận được 250 mg / ngày (được tiêu chuẩn hóa thành tối thiểu 8% withanolides và tối đa 2% Withaferin A) trong tuần đầu tiên, và 500 mg trong phần còn lại của nghiên cứu, tuy nhiên, nếu những người tham gia nghi ngờ có tác dụng phụ của Sâm Ấn độ, họ được phép giảm liều xuống 250 mg / ngày,. Kết quả chính là hoạt động trí nhớ được đánh giá bằng bài kiểm tra 8 chữ số. So với giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã thấy một sự cải thiện nhỏ, có ý nghĩa thống kê.
Kết quả cho các bài kiểm tra chức năng điều hành và tốc độ xử lý là không rõ ràng và không có ý nghĩa thống kê. Các nhà nghiên cứu cũng đánh giá các triệu chứng cảm xúc và có thể thấy giảm trầm cảm và hưng cảm (không phải lo lắng). Tác dụng ngoại ý duy nhất có vẻ cao hơn ở nhóm dùng Sâm Ấn độ là tiêu chảy ở 5 người tham gia so với 1 người ở nhóm dùng giả dược.
Tác dụng liên quan đến Mệt mỏi
Naturopathic Care For Anxiety: A Randomized Controlled Trial ISRCTN78958974
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
300 mg Sâm Ấn độ (1,5% withanolides) hai lần mỗi ngày trong suốt 8 tuần ở những người bị rối loạn lo âu được tư vấn (giả dược cũng được tư vấn) cho thấy việc bổ sung Sâm Ấn độ có liên quan đến việc giảm 56,5% các triệu chứng lo âu theo đánh giá của BAI trong khi chỉ dùng giả dược nói giảm 30,5%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 2g rễ cây Sâm Ấn độ ba lần mỗi ngày trong sáu chu kỳ hóa trị có thể cải thiện đáng kể chức năng chung và giảm mệt mỏi so với nhóm đối chứng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm bắt chéo ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 57 người đàn ông thừa cân / béo phì có mệt mỏi hoặc giảm sức sống được chỉ định dùng chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa 10,5 mg glycoside withanolide hoặc giả dược trong 8 tuần. Kết quả chính là tổng điểm được đánh giá bằng điểm Các triệu chứng lão hóa của nam giới thì không thấy có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm. Có sự khác biệt đáng kể về sự mệt mỏi và sức sống. Sự gia tăng khiêm tốn có ý nghĩa thống kê về testosterone và DHEA-S được tìm thấy khi dùng ashwaganda, so với giả dược, và không có thay đổi đáng kể nào về cortisol hoặc estradiol.
Không có tác dụng phụ đáng chú ý nào được tìm thấy..
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa là 2% với withaferin A trong 60 ngày.
32 người tham gia đã bỏ cuộc, nhiều người bỏ hơn trong nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Tác dụng liên quan đến Hormone sinh dục
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Sau 5 g bột rễ Sâm Ấn độ mỗi ngày, chất lượng tinh trùng tăng lên ở cả ba nhóm được thử nghiệm; nồng độ tinh trùng, khối lượng, khả năng di chuyển và số lượng tinh trùng đều tăng. Tất cả các nhóm được thử nghiệm đều có sự gia tăng các enzym chống oxy hóa trong tinh dịch và giảm các sản phẩm oxy hóa, với nhóm Normozoospermic có mức catalase cao hơn so với nhóm đối chứng.
Testosterone và Luteinizing tăng lên (xu hướng bình thường hóa đối với nhóm đối chứng) và hormone kích thích nang trứng giảm (xu hướng bình thường hóa với nhóm chứng) trong các nhóm thử nghiệm; những người đàn ông có khả năng sinh sản không được thử nghiệm
Withania Somnifera Improves Semen Quality In Stress-Related Male Fertility
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 5 g bột rễ Sâm Ấn độ mỗi ngày trong 3 tháng ở những người đàn ông vô sinh có hình thái tinh trùng bình thường có thể làm tăng nồng độ và khả năng vận động của tinh trùng với hiệu quả cao hơn ở những người bị căng thẳng và có thể tăng testosterone (10–22%) và giảm cortisol (11–32% AUC; 36-48% khi đo lúc 4 giờ chiều) với những người đàn ông bị căng thẳng tương tự.
Tác dụng liên quan đến hormone Luteinizing
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Sau 5 g bột rễ Sâm Ấn độ mỗi ngày, chất lượng tinh trùng tăng lên ở cả ba nhóm được thử nghiệm; nồng độ tinh trùng, khối lượng, khả năng di chuyển và số lượng tinh trùng đều tăng. Tất cả các nhóm được thử nghiệm đều có sự gia tăng các enzym chống oxy hóa trong tinh dịch và giảm các sản phẩm oxy hóa, với nhóm Normozoospermic có mức catalase cao hơn so với nhóm đối chứng.
Testosterone và Luteinizing tăng lên (xu hướng bình thường hóa đối với nhóm đối chứng) và hormone kích thích nang trứng giảm (xu hướng bình thường hóa với nhóm chứng) trong các nhóm thử nghiệm; những người đàn ông có khả năng sinh sản không được thử nghiệm
Withania Somnifera Improves Semen Quality In Stress-Related Male Fertility
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 5 g bột rễ mỗi ngày với sữa ngoài da trong 3 tháng ở những người đàn ông vô sinh có hình thái tinh trùng bình thường có thể làm tăng nồng độ và khả năng vận động của tinh trùng với hiệu quả cao hơn ở những người đàn ông bị căng thẳng (thay vì hút thuốc nặng hoặc những người không ) và có thể tăng testosterone (10–22%) và giảm cortisol (11–32% AUC; 36-48% khi đo lúc 4 giờ chiều) với những người đàn ông bị stress tương tự.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm thí điểm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 46 người đàn ông vô sinh được chỉ định dùng giả dược hoặc 675 mg chiết xuất rễ cây Sâm Ấn độ hàng ngày trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi các thông số tinh dịch và nồng độ hormone huyết thanh. Nhóm dùng Sâm Ấn độ cho thấy sự gia tăng đáng kể và có ý nghĩa thống kê về nồng độ, khối lượng và khả năng vận động của tinh trùng so với ban đầu, trong khi nhóm giả dược thấy sự gia tăng nhỏ hơn, không có ý nghĩa thống kê so với ban đầu. Testosterone huyết thanh và hormone tạo hoàng thể tăng ở nhóm Sâm Ấn độ nhiều hơn so với nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt so với ban đầu không có ý nghĩa thống kê.
Tác dụng liên quan đến Động lực sống
Naturopathic Care For Anxiety: A Randomized Controlled Trial ISRCTN78958974
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
300 mg Sâm Ấn độ (1,5% withanolides) hai lần mỗi ngày trong suốt 8 tuần ở những người bị rối loạn lo âu được tư vấn (giả dược cũng được tư vấn) lưu ý rằng việc bổ sung có liên quan đến việc giảm 56,5% các triệu chứng lo âu theo đánh giá của BAI trong khi chỉ dùng giả dược nói giảm 30,5%
Tác dụng liên quan đến Khả năng di động của tinh trùng
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
5 g rễ Sâm Ấn độ mỗi ngày trong ba tháng ở những người đàn ông vô sinh có thể cải thiện khả năng vận động và chất lượng tinh trùng đồng thời bình thường hóa sự giảm nồng độ testosterone.
Withania Somnifera Improves Semen Quality In Stress-Related Male Fertility
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 5 g bột rễ Sâm Ấn độ hàng ngày trong 3 tháng ở những người đàn ông vô sinh có hình thái tinh trùng bình thường khác có thể làm tăng nồng độ và khả năng vận động của tinh trùng với hiệu quả cao hơn ở những người đàn ông bị căng thẳng và có thể tăng testosterone (10–22%) và giảm cortisol (11–32% AUC; 36-48% khi đo lúc 4 giờ chiều) với những người đàn ông bị stress tương tự.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm thí điểm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 46 người đàn ông vô sinh được chỉ định dùng giả dược hoặc 675 mg chiết xuất rễ Sâm Ấn độ toàn phổ, nồng độ cao hàng ngày trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi các thông số tinh dịch và nồng độ hormone huyết thanh. Nhóm dùng Sâm Ấn độ cho thấy sự gia tăng đáng kể và có ý nghĩa thống kê về nồng độ, khối lượng và khả năng vận động của tinh trùng so với ban đầu, trong khi nhóm giả dược thấy sự gia tăng nhỏ hơn, không có ý nghĩa thống kê so với ban đầu. Testosterone huyết thanh và hormone tạo hoàng thể tăng ở nhóm Sâm Ấn độ nhiều hơn so với nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt so với ban đầu không có ý nghĩa thống kê
Tác dụng liên quan đến Căng thẳng xã hội
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
600 mg chiết xuất Sâm Ấn độ ("toàn phổ") trong 60 ngày ở những người bị căng thẳng tinh thần mãn tính có thể cải thiện tất cả các thông số được thử nghiệm và giảm 27,9% cortisol huyết thanh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 2g rễ Sâm Ấn độ ba lần mỗi ngày trong sáu chu kỳ hóa trị có thể cải thiện đáng kể chức năng chung và giảm mệt mỏi so với nhóm đối chứng.
Tác dụng liên quan đến Chất lượng tinh trùng
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Sau 5 g bột rễ Sâm Ấn độ mỗi ngày, chất lượng tinh trùng tăng lên ở cả ba nhóm được thử nghiệm; nồng độ tinh trùng, khối lượng tổng thể, khả năng di chuyển và số lượng tinh trùng đều tăng. Tất cả các nhóm được thử nghiệm đều có sự gia tăng các enzym chống oxy hóa trong tinh dịch và giảm các sản phẩm oxy hóa, với nhóm Normozoospermic có mức catalase cao hơn so với nhóm đối chứng.
Testosterone và Luteinizing hormone tăng lên (xu hướng bình thường hóa đối với nhóm đối chứng) và hormone kích thích nang trứng giảm (xu hướng bình thường hóa với nhóm chứng) trong các nhóm thử nghiệm; những người đàn ông có khả năng sinh sản không được thử nghiệm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
5 g rễ Sâm Ấn độ mỗi ngày trong ba tháng ở những người đàn ông vô sinh có thể cải thiện khả năng vận động và chất lượng tinh trùng đồng thời bình thường hóa sự giảm nồng độ testosterone.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù ba, 100 người đàn ông vô sinh được chỉ định dùng 5 g rễ Sâm Ấn độ, hoặc pentoxifylline hàng ngày trong 90 ngày.
Kết quả chính là cải thiện các thông số của tinh trùng (số lượng, khả năng di chuyển, hình thái, lượng tinh dịch). Khối lượng tinh dịch không thay đổi ở nhóm Sâm Ấn độ, nhóm pentoxifylline có thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê. Nhóm Sâm Ấn độ có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về số lượng tinh trùng, trong khi nhóm pentoxifylline không có. Khả năng di động được cải thiện đáng kể. Tổng số lượng tinh trùng di động được cải thiện đáng kể ở nhóm Sâm Ấn độ, không phải nhóm pentoxifylline. Tỷ lệ tinh trùng có hình thái bình thường được cải thiện đáng kể ở nhóm Sâm Ấn độ, không phải nhóm pentoxifylline.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm thí điểm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 46 người đàn ông vô sinh được chỉ định dùng giả dược hoặc 675 mg chiết xuất rễ Sâm Ấn độ toàn phần hàng ngày trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi các thông số tinh dịch và nồng độ hormone huyết thanh. Nhóm dùng Sâm Ấn độ cho thấy sự gia tăng đáng kể và có ý nghĩa thống kê về nồng độ, khối lượng và khả năng vận động của tinh trùng so với ban đầu, trong khi nhóm giả dược thấy sự gia tăng nhỏ hơn, không có ý nghĩa thống kê so với ban đầu. Testosterone huyết thanh và hormone tạo hoàng thể tăng ở nhóm Sâm Ấn độ nhiều hơn so với nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt so với ban đầu không có ý nghĩa thống kê.
Tác dụng liên quan đến Triglycerides
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 400mg Sâm Ấn độ ba lần mỗi ngày trong thời gian một tháng ở người lớn dùng thuốc và những người cũng mắc hội chứng chuyển hóa cho thấy việc bổ sung có thể làm giảm glucose trong máu (13%), không ảnh hưởng rõ ràng đến HDL-C ; không có tương tác bất lợi nào giữa Sâm Ấn độ và các loại thuốc được ghi nhận.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
6 người mắc bệnh tiểu đường loại II và 6 người có cholesterol cao quan sát thấy có tác dụng hạ lipid, tác dụng hạ đường huyết và tác dụng lợi tiểu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung chiết xuất nước với liều lượng 750 mg trong 10 ngày, tiếp theo là 1.000 mg và 1.250 mg trong 10 ngày mỗi lần (tương đương với 6 g, 8g và 10 g rễ khô) đã ghi nhận Giảm 9,3% tổng lượng cholesterol được cho là do cholesterol LDL (có xu hướng giảm) và tăng đáng kể sức mạnh ở cơ tứ đầu và cơ đùi sau đã được ghi nhận sau 30 ngày mặc dù không tập thể dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa là 2% với withaferin A trong 60 ngày.
32 người tham gia đã bỏ cuộc, nhiều người bỏ hơn trong nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy và squat. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa lặp lại đối với squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức. Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến VO₂max
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Việc bổ sung 500mg chiết xuất nước của Sâm Ấn độ đã được ghi nhận sự cải thiện tốc độ chạy nước rút, cũng như cải thiện VO2 tối đa, không ảnh hưởng đến huyết áp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
8 tuần bổ sung 500mg chiết xuất nước của rễ Sâm Ấn độ cho những người đi xe đạp có thể làm tăng VO2 tối đa của họ trong bài kiểm tra trên máy chạy bộ (12,5%) và thời gian kiệt sức (7,2%) mà không ảnh hưởng đáng kể đến RER.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 50 người tham gia khỏe mạnh được uống 600 mg ashwagandha (5% withanolides tiêu chuẩn) hoặc giả dược mỗi ngày trong 12 tuần.
So với nhóm dùng giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã thấy VO2max tăng có ý nghĩa thống kê khi được đánh giá bằng thử nghiệm con thoi 20 m sau 12 tuần. Cũng có những cải thiện có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống được đo lường bởi WHO-QOL đối với sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm lý, các mối quan hệ xã hội và các yếu tố môi trường.
Tác dụng liên quan đến Cân nặng
Naturopathic Care For Anxiety: A Randomized Controlled Trial ISRCTN78958974
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
300 mg Sâm Ấn độ (1,5% withanolides) hai lần mỗi ngày trong 8 tuần ở những người bị rối loạn lo âu được tư vấn (nhóm giả dược cũng được tư vấn) cho thấy rằng việc bổ sung có liên quan đến việc giảm 56,5% các triệu chứng lo âu theo đánh giá của BAI trong khi chỉ dùng giả dược nói giảm 30,5%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu độc tính thăm dò ở những người khỏe mạnh khác, việc bổ sung Sâm Ấn độ chiết xuất nước với liều lượng 750 mg trong 10 ngày, tiếp theo là 1.000 mg và 1.250 mg trong 10 ngày mỗi lần (tương đương với 6 g, 8g và 10 g rễ khô) đã ghi nhận Giảm 9,3% tổng lượng cholesterol được cho là do cholesterol LDL (có xu hướng giảm) và tăng đáng kể sức mạnh ở cơ tứ đầu và cơ đùi sau đã được ghi nhận sau 30 ngày mặc dù không tập thể dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 64 bệnh nhân tâm thần phân liệt được chỉ định dùng giả dược hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ trong tuần đầu tiên và 1000 mg trong 11 tuần còn lại của thử nghiệm.
Kết quả chính là mức độ nghiêm trọng của các hệ thống tâm thần phân liệt theo đánh giá của PANSS. Những người tham gia dùng Sâm Ấn độ thấy tổng số triệu chứng của họ giảm đáng kể, có ý nghĩa thống kê so với giả dược. Họ cũng thấy sự giảm căng thẳng đáng kể. Các dấu hiệu viêm, hsCRP và S100B giảm ở nhóm Sâm Ấn độ và tăng ở nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không có thay đổi nào trong IL-6. Không có sự khác biệt đáng kể về huyết áp hoặc trọng lượng cơ thể giữa các nhóm khi kết thúc thử nghiệm.
Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các tác dụng ngoại ý giữa các nhóm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 52 người bị căng thẳng, thừa cân / béo phì được chỉ định dùng giả dược hoặc 600 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa 5% withanolides trong 8 tuần.
Kết quả chính là xếp hạng trên Thang đo mức độ căng thẳng được cảm nhận và Bảng câu hỏi-Đặc điểm thèm ăn. So với nhóm dùng giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã giảm căng thẳng có ý nghĩa thống kê và một số thành phần trong bảng câu hỏi về cảm giác thèm ăn. Điểm số của Bảng đánh giá chất lượng sống Oxford cho thấy một sự cải thiện nhỏ, có ý nghĩa thống kê so với giả dược.
Cortisol đã giảm có ý nghĩa thống kê ở nhóm Sâm Ấn độ và trọng lượng cơ thể và BMI cũng vậy.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Huyết áp
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Việc bổ sung 500mg chiết xuất nước của Sâm Ấn độ đã được ghi nhận sự cải thiện tốc độ chạy nước rút, cũng như cải thiện VO2 tối đa và không ảnh hưởng đến huyết áp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 64 bệnh nhân tâm thần phân liệt được chỉ định dùng giả dược hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ trong tuần đầu tiên và 1000 mg trong 11 tuần còn lại của thử nghiệm.
Kết quả chính là mức độ nghiêm trọng của các hệ thống tâm thần phân liệt theo đánh giá của PANSS. Những người tham gia dùng Sâm Ấn độ thấy tổng số triệu chứng của họ giảm đáng kể, có ý nghĩa thống kê so với giả dược. Họ cũng thấy sự giảm căng thẳng đáng kể. Các dấu hiệu viêm, hsCRP và S100B giảm ở nhóm Sâm Ấn độ và tăng ở nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không có thay đổi nào trong IL-6. Không có sự khác biệt đáng kể về huyết áp hoặc trọng lượng cơ thể giữa các nhóm khi kết thúc thử nghiệm.
Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các tác dụng ngoại ý giữa các nhóm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa là 2% với withaferin A trong 60 ngày.
32 người tham gia đã bỏ cuộc, số lượng bỏ nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 52 người bị căng thẳng, thừa cân / béo phì được chỉ định dùng giả dược hoặc 600 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa 5% withanolides trong 8 tuần.
Kết quả chính là xếp hạng trên Thang đo mức độ căng thẳng được cảm nhận và Bảng câu hỏi-Đặc điểm thèm ăn. So với nhóm dùng giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã giảm căng thẳng có ý nghĩa thống kê và một số thành phần trong bảng câu hỏi về cảm giác thèm ăn. Điểm số của Bảng đánh giá chất lượng sống Oxford cho thấy một sự cải thiện nhỏ, có ý nghĩa thống kê so với giả dược.
Cortisol đã giảm có ý nghĩa thống kê ở nhóm Sâm Ấn độ và trọng lượng cơ thể và BMI cũng vậy.
Tác dụng liên quan đến khả năng phóng tinh
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Sâm Ấn độ ở chiết xuất rễ 2g mỗi ngày trong 60 ngày đã được thử nghiệm về khả năng cương và hoạt động tình dục ở nam giới bị rối loạn cương dương do tâm lý (rối loạn cương dương thứ phát do căng thẳng và lo lắng).
Sâm Ấn độ có liên quan đến sự cải thiện đáng kể, tuy nhiên giả dược cũng vậy; không có sự khác biệt giữa ashwagandha và giả dược, và do đó lợi ích quan sát được là do hiệu ứng giả dược
Tác dụng liên quan đến High-density lipoprotein (HDL)
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 400mg Sâm Ấn độ ba lần mỗi ngày trong thời gian một tháng ở người lớn dùng thuốc và những người cũng mắc hội chứng chuyển hóa cho thấy việc bổ sung Sâm Ấn độ có thể làm giảm glucose trong máu (13%) mà không ảnh hưởng rõ ràng đến HDL-C ; không có tương tác bất lợi nào giữa Sâm Ấn độ và các loại thuốc được ghi nhận.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu độc tính thăm dò ở những người khỏe mạnh khác, việc bổ sung chiết xuất nước với liều lượng 750 mg trong 10 ngày, tiếp theo là 1.000 mg và 1.250 mg trong 10 ngày mỗi lần (tương đương với 6 g, 8g và 10 g rễ khô) đã ghi nhận Giảm 9,3% tổng lượng cholesterol được cho là do cholesterol LDL (có xu hướng giảm) và tăng đáng kể sức mạnh ở cơ tứ đầu và cơ đùi sau đã được ghi nhận sau 30 ngày mặc dù không tập thể dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa là 2% với withaferin A trong 60 ngày.
32 người tham gia đã bỏ cuộc, số lượng bỏ nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Protein C phản ứng (CRP)
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 64 bệnh nhân tâm thần phân liệt được chỉ định dùng giả dược hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ trong tuần đầu tiên và 1000 mg trong 11 tuần còn lại của thử nghiệm.
Kết quả chính là mức độ nghiêm trọng của các hệ thống tâm thần phân liệt theo đánh giá của PANSS. Những người tham gia dùng Sâm Ấn độ thấy tổng số triệu chứng của họ giảm đáng kể, có ý nghĩa thống kê so với giả dược. Họ cũng thấy sự giảm căng thẳng đáng kể. Các dấu hiệu viêm, hsCRP và S100B giảm ở nhóm Sâm Ấn độ và tăng ở nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không có thay đổi nào trong IL-6. Không có sự khác biệt đáng kể về huyết áp hoặc trọng lượng cơ thể giữa các nhóm khi kết thúc thử nghiệm.
Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các tác dụng ngoại ý giữa các nhóm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa là 2% với withaferin A trong 60 ngày.
32 người tham gia đã bỏ cuộc, số lượng bỏ nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Tác dụng liên quan đến Khô miệng
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa là 2% với withaferin A trong 60 ngày.
32 người tham gia đã bỏ cuộc, số lượng bỏ nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Tác dụng liên quan đến Hồi hộp trống ngực
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa là 2% với withaferin A trong 60 ngày.
32 người tham gia đã bỏ cuộc, số lượng bỏ nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Tác dụng liên quan đến Cáu gắt
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa là 2% với withaferin A trong 60 ngày.
32 người tham gia đã bỏ cuộc, số lượng bỏ nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Tác dụng liên quan đến nồng độ T3 huyết thanh
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 50 người tham gia bị suy giáp được chỉ định dùng 600 mg chiết xuất dạng nước 100% của Sâm Ấn độ (5% withanolides) hoặc giả dược hàng ngày trong 8 tuần. Có sự gia tăng đáng chú ý, có ý nghĩa thống kê về T3 và T4 và sự giảm đáng kể TGH ở nhóm Sâm Ấn độ so với nhóm giả dược. Không có sự khác biệt đáng chú ý giữa các nhóm đối với các tác dụng phụ.
Tác dụng liên quan đến nồng độ T4 huyết thanh
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 50 người tham gia bị suy giáp được chỉ định dùng 600 mg chiết xuất dạng nước 100% của Sâm Ấn độ (5% withanolides) hoặc giả dược hàng ngày trong 8 tuần. Có sự gia tăng đáng chú ý, có ý nghĩa thống kê về T3 và T4 và sự giảm đáng kể TGH ở nhóm Sâm Ấn độ so với nhóm giả dược. Không có sự khác biệt đáng chú ý giữa các nhóm đối với các tác dụng phụ.
Tác dụng liên quan đến Chức năng tình dục
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm thí điểm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 50 phụ nữ bị rối loạn chức năng tình dục được chỉ định dùng 600 mg Sâm Ấn độ (5% withanolides) hoặc giả dược mỗi ngày trong 8 tuần. Kết quả chính là điểm trên Chỉ số Chức năng Tình dục Nữ. Cả hai nhóm đều thấy sự cải thiện đáng chú ý sau 8 tuần, và nhóm Sâm Ấn độ đã thấy sự cải thiện hơn một chút, có ý nghĩa thống kê so với nhóm giả dược. Các điểm số về ham muốn, kích thích, cực khoái... đều được đánh giá cao hơn ở nhóm Sâm Ấn độ. Điểm trên Thang điểm về Rối loạn Tình dục Nữ được cải thiện đáng kể đối với nhóm Sâm Ấn độ so với nhóm giả dược. Không có tác dụng phụ đáng chú ý nào của Sâm Ấn độ được quan sát thấy.
Tác dụng liên quan đến Chất lượng giấc ngủ
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 người tham gia khỏe mạnh có bị căng thẳng mức độ cao được phân bổ dùng giả dược, 250 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc 600 mg chiết xuất trong 8 tuần. Dịch chiết được chiết xuất từ rễ và được tiêu chuẩn hóa thành 5% withanolides.
Có một sự giảm điểm lớn hơn có ý nghĩa thống kê trên Thang điểm Căng thẳng cảm nhận ở cả hai nhóm dùng Sâm Ấn độ so với nhóm dùng giả dược, mặc dù sự khác biệt là nhỏ / khiêm tốn. Mức giảm cortisol huyết thanh ở nhóm dùng Sâm Ấn độ lớn hơn đáng kể so với nhóm dùng giả dược, và mức giảm điểm trên Thang đánh giá mức độ lo âu Hamilton (HAM-A) lớn hơn có ý nghĩa thống kê đối với nhóm dùng liều cao chứ không phải nhóm dùng liều thấp. Những cải thiện về chất lượng giấc ngủ ở cả hai nhóm Sâm Ấn độ cao hơn so với giả dược và tốt nhất đối với nhóm dùng liều cao.
Không tìm thấy sự khác biệt đáng chú ý giữa các nhóm về các tác dụng phụ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 người tham gia được chẩn đoán mắc chứng mất ngủ được chỉ định dùng giả dược hoặc 300 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có nguồn gốc từ rễ với 5% withanolides trong 10 tuần.
Kết quả chính là độ trễ khi đi vào giấc ngủ. Vào cuối 10 tuần, độ trễ khi bắt đầu giấc ngủ đã được cải thiện đáng kể ở cả hai nhóm, với sự cải thiện hơn một chút ở nhóm Sâm Ấn độ, có ý nghĩa thống kê so với nhóm giả dược. Điều tương tự cũng xảy ra đối với hiệu quả giấc ngủ, và sự cải thiện lớn hơn ở nhóm Sâm Ấn độ gần như có ý nghĩa thống kê đối với tổng thời gian ngủ và thời gian tỉnh táo sau khi bắt đầu ngủ (p = 0,076). Chất lượng giấc ngủ trên Chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI) được cải thiện nhiều hơn ở nhóm Sâm Ấn độ, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, và cũng như điểm số trên Thang đánh giá lo âu Hamilton (HAM-A).
Tác dụng liên quan đến Triệu chứng Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 30 người tham gia mắc chứng OCD được chỉ định dùng chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 6 tuần. Những người tham gia bắt đầu với một viên nang 30 mg và thêm một viên nữa với tổng cộng 4 viên sau 4 ngày cho đến khi đạt đến liều 120 mg / ngày.
Các triệu chứng của OCD được đánh giá thông qua điểm Y-BOCS và nhóm dùng Sâm Ấn độ đã giảm đáng kể và có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược. Có thể tác dụng này mạnh hơn ở những bệnh nhân mắc chứng rối loạn lo âu đi kèm so với những người không mắc bệnh, tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Tác dụng liên quan đến Triệu chứng thoái hóa khớp
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 người tham gia bị đau khớp gối được chỉ định dùng Sâm Ấn độ với liều 250 mg hoặc 500 mg (được tiêu chuẩn hóa để không ít hơn 10% Withanolide glycoside, không ít hơn 32% oligosaccharides và không quá 0,5% Withaferin- A), hoặc giả dược hàng ngày trong 12 tuần.
Kết quả chính là tỷ lệ phần trăm thay đổi trong Chỉ số mWOMAC sau 12 tuần. Có sự giảm điểm có ý nghĩa thống kê cho cả hai nhóm so với giả dược và nhóm dùng liều cao giảm nhiều hơn, có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng liều thấp. Sưng đầu gối chỉ giảm ở nhóm dùng liều cao so với nhóm dùng giả dược, trong khi các nhóm tương tự về đau, cứng khớp và chức năng vận động.
Không có tác dụng phụ đáng chú ý hoặc xét nghiệm máu đáng lo ngại nào được tìm thấy.
Tác dụng liên quan đến Kích thích hormone tuyến giáp
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 50 người tham gia bị suy giáp được chỉ định dùng 600 mg chiết xuất dạng nước 100% của Sâm Ấn độ (5% withanolides) hoặc giả dược hàng ngày trong 8 tuần. Có sự gia tăng đáng chú ý, có ý nghĩa thống kê về T3 và T4 và sự giảm đáng kể TGH ở nhóm Sâm Ấn độ so với nhóm giả dược. Không có sự khác biệt đáng chú ý giữa các nhóm đối với các tác dụng phụ.
Tác dụng liên quan đến cholesterol toàn phần
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
6 người mắc bệnh tiểu đường loại II và 6 người có cholesterol cao có quan sát thấy tác dụng hạ lipid, tác dụng hạ đường huyết và tác dụng lợi tiểu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu độc tính thăm dò ở những người khỏe mạnh khác, việc bổ sung chiết xuất nước với liều lượng 750 mg trong 10 ngày, tiếp theo là 1.000 mg và 1.250 mg trong 10 ngày mỗi lần (tương đương với 6 g, 8g và 10 g rễ khô) đã ghi nhận Giảm 9,3% tổng lượng cholesterol được cho là do cholesterol LDL (có xu hướng giảm) và tăng đáng kể sức mạnh ở cơ tứ đầu và cơ đùi sau đã được ghi nhận sau 30 ngày mặc dù không tập thể dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa là 2% với withaferin A trong 60 ngày.
32 người tham gia đã bỏ cuộc, số lượng bỏ nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Bài tập luyện Aerobic
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
8 tuần bổ sung 500mg chiết xuất nước của rễ Sâm Ấn độ cho những người đi xe đạp có thể làm tăng VO2 tối đa của họ trong bài kiểm tra trên máy chạy bộ (12,5%) và thời gian kiệt sức (7,2%) mà không ảnh hưởng đáng kể đến RER.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến thời gian phản ứng
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm lai ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 20 người tham gia nam khỏe mạnh được chỉ định dùng giả dược, 1.000 mg chiết xuất dạng nước của rễ và lá cây tần bì hàng ngày trong 14 ngày. Dịch chiết được tiêu chuẩn hóa để chứa không ít hơn 10% glycoside withanolide, không nhiều hơn 0,5% withaferin-A, và không ít hơn 32% oligosaccharide.
Sự thay đổi thời gian phản ứng trong các bài kiểm tra nhận thức và tâm lý vận động là kết quả chính. So với nhóm dùng giả dược, có những cải thiện có ý nghĩa thống kê về thời gian phản ứng đối với thử nghiệm phản ứng đơn giản, thử nghiệm phân biệt lựa chọn, thử nghiệm thay thế ký hiệu chữ số, nhiệm vụ cảnh giác chữ số và thử nghiệm phân loại thẻ. Tuy nhiên, điều này không giúp cải thiện độ chính xác.
Tác dụng liên quan đến hệ emzym chống Oxy hóa
Evaluation Of Antioxidant Potential Of Rasayana Drugs In Healthy Human Volunteers
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 30 người tham gia được chỉ định dùng 10,00 mg Sâm Ấn độ (9 người tham gia), Guduchi (10 người tham gia) hoặc giả dược (11 người tham gia) trong 6 tháng. Không có thay đổi đáng kể trong huyết sắc tố.
Mục đích của nghiên cứu là để đánh giá tác động của Sâm Ấn độ đối với khả năng chống oxy hóa. Superoxide dismutase tăng đáng kể ở nhóm Sâm Ấn độ, nhưng không tăng ở nhóm giả dược, và malondialdehyde giảm đáng kể ở nhóm Sâm Ấn độ nhưng nhóm giả dược.
Tác dụng liên quan đến Sự tập trung
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 đối tượng mắc chứng rối loạn lưỡng cực đã dùng chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 8 tuần. Các đối tượng dùng Sâm Ấn độ nhận được 250 mg / ngày (được tiêu chuẩn hóa thành tối thiểu 8% withanolides và tối đa 2% Withaferin A) trong tuần đầu tiên, và 500 mg trong phần còn lại của nghiên cứu, tuy nhiên, nếu những người tham gia nghi ngờ có tác dụng phụ. tác dụng của ashwagandha, họ được phép giảm liều xuống 250 mg / ngày, đó là trường hợp của 3.
Kết quả chính là trí nhớ hoạt động được đánh giá bằng bài kiểm tra 8 chữ số - khoảng cách thính giác. So với giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã thấy một sự cải thiện nhỏ, có ý nghĩa thống kê.
Kết quả cho các bài kiểm tra chức năng điều hành và tốc độ xử lý là không rõ ràng và không có ý nghĩa thống kê. Các nhà nghiên cứu cũng đánh giá các triệu chứng cảm xúc và có thể thấy giảm trầm cảm và hưng cảm, nhưng không phải lo lắng. Tác dụng ngoại ý duy nhất có vẻ cao hơn ở nhóm dùng Sâm Ấn độ là tiêu chảy ở 5 người tham gia so với 1 người ở nhóm dùng giả dược.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 50 đối tượng bị suy giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ sớm hoặc điểm thấp trong bài kiểm tra chức năng nhận thức chung đã dùng giả dược hoặc 600 mg chiết xuất rễ Sâm Ấn độ trong 8 tuần.
Kết quả chính được coi là hiệu suất trong các bài kiểm tra nhận thức khác nhau, bao gồm trí nhớ, xử lý không gian thị giác, chức năng điều hành và sự chú ý. Vào cuối 8 tuần, những người tham gia dùng ashwagandha đã thấy những cải thiện đáng kể về mặt thống kê so với nhóm dùng giả dược trong hầu hết các bài kiểm tra trí nhớ, chức năng điều hành và sự chú ý, mặc dù không phải xử lý không gian thị giác.
Tác dụng liên quan đến Nhận thức
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm lai ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 20 người tham gia nam khỏe mạnh được chỉ định dùng giả dược, 1.000 mg chiết xuất dạng nước của rễ và lá cây tần bì hàng ngày trong 14 ngày. ngày, Dịch chiết được tiêu chuẩn hóa để chứa không ít hơn 10% glycoside withanolide, không nhiều hơn 0,5% withaferin-A, và không ít hơn 32% oligosaccharide.
Sự thay đổi thời gian phản ứng trong các bài kiểm tra nhận thức và tâm lý vận động là kết quả chính. So với nhóm dùng giả dược, đã có những cải thiện có ý nghĩa thống kê về thời gian phản ứng đối với thử nghiệm phản ứng đơn giản, thử nghiệm phân biệt lựa chọn, thử nghiệm thay thế ký hiệu chữ số, nhiệm vụ cảnh giác chữ số và thử nghiệm phân loại thẻ. Tuy nhiên, điều này không giúp cải thiện độ chính xác.
Tác dụng liên quan đến DHEA
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm bắt chéo ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 57 người đàn ông thừa cân / béo phì báo cáo mệt mỏi hoặc giảm sức sống được chỉ định dùng chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa 10,5 mg glycoside withanolide hoặc giả dược trong 8 tuần.
Kết quả chính là tổng điểm được đánh giá bằng điểm Các triệu chứng lão hóa của nam giới, và không có sự khác biệt đáng chú ý giữa các nhóm. Sự khác biệt đáng chú ý về sự mệt mỏi và sức sống. Sự gia tăng khiêm tốn có ý nghĩa thống kê về testosterone và DHEA-S được tìm thấy khi dùng ashwaganda, so với giả dược, và không có thay đổi đáng chú ý nào về cortisol hoặc estradiol.
Không có tác dụng phụ đáng chú ý nào được tìm thấy.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa 2% với withaferin A trong 60 ngày. 32 người tham gia đã bỏ cuộc, số lượng bỏ nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Tác dụng liên quan đến Lợi tiểu
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
6 người mắc bệnh tiểu đường loại II và 6 người có cholesterol cao có quan sát thấy tác dụng hạ lipid máu, tác dụng hạ đường huyết và tác dụng lợi tiểu.
Tác dụng liên quan đến Chức năng điều hành
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 đối tượng mắc chứng rối loạn lưỡng cực đã dùng chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 8 tuần. Các đối tượng dùng ashwagandha nhận được 250 mg / ngày (được tiêu chuẩn hóa thành tối thiểu 8% withanolides và tối đa 2% Withaferin A) trong tuần đầu tiên, và 500 mg trong phần còn lại của nghiên cứu, tuy nhiên, nếu những người tham gia nghi ngờ có tác dụng phụ. tác dụng của ashwagandha, họ được phép giảm liều xuống 250 mg / ngày, đó là trường hợp của 3.
Kết quả chính là trí nhớ hoạt động được đánh giá bằng bài kiểm tra 8 chữ số - khoảng cách thính giác. So với giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã thấy một sự cải thiện nhỏ, có ý nghĩa thống kê.
Kết quả cho các bài kiểm tra chức năng điều hành và tốc độ xử lý là không rõ ràng và không có ý nghĩa thống kê. Các nhà nghiên cứu cũng đánh giá các triệu chứng cảm xúc và có thể thấy giảm trầm cảm và hưng cảm, nhưng không phải lo lắng. Tác dụng ngoại ý duy nhất có vẻ cao hơn ở nhóm dùng Sâm Ấn độ là tiêu chảy ở 5 người tham gia so với 1 người ở nhóm dùng giả dược.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 50 đối tượng bị suy giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ sớm hoặc điểm thấp trong bài kiểm tra chức năng nhận thức chung đã dùng giả dược hoặc 600 mg chiết xuất rễ Sâm Ấn độ trong 8 tuần.
Kết quả chính được coi là hiệu suất trong các bài kiểm tra nhận thức khác nhau, bao gồm trí nhớ, xử lý không gian thị giác, chức năng điều hành và sự chú ý. Vào cuối 8 tuần, những người tham gia dùng ashwagandha đã thấy những cải thiện đáng kể về mặt thống kê so với nhóm dùng giả dược trong hầu hết các bài kiểm tra trí nhớ, chức năng điều hành và sự chú ý, mặc dù không phải xử lý không gian thị giác.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm lai ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 20 người tham gia nam khỏe mạnh được chỉ định dùng giả dược, 1.000 mg chiết xuất dạng nước của rễ và lá cây tần bì hàng ngày trong 14 ngày. ngày, Dịch chiết được tiêu chuẩn hóa để chứa không ít hơn 10% glycoside withanolide, không nhiều hơn 0,5% withaferin-A, và không ít hơn 32% oligosaccharide.
Sự thay đổi thời gian phản ứng trong các bài kiểm tra nhận thức và tâm lý vận động là kết quả chính. So với nhóm dùng giả dược, đã có những cải thiện có ý nghĩa thống kê về thời gian phản ứng đối với thử nghiệm phản ứng đơn giản, thử nghiệm phân biệt lựa chọn, thử nghiệm thay thế ký hiệu chữ số, nhiệm vụ cảnh giác chữ số và thử nghiệm phân loại thẻ. Tuy nhiên, điều này không giúp cải thiện độ chính xác.
Tác dụng liên quan đến Khả năng Tập luyện
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt..
Tác dụng liên quan đến Nhịp tim
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa 2% với withaferin A trong 60 ngày. 32 người tham gia đã bỏ cuộc, số lượng bỏ nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 52 người bị căng thẳng, thừa cân / béo phì được chỉ định dùng giả dược hoặc 600 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa 5% withanolides trong 8 tuần.
Kết quả chính là xếp hạng trên Thang đo mức độ căng thẳng được cảm nhận và Bảng câu hỏi-Đặc điểm thèm ăn. So với nhóm dùng giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã giảm căng thẳng có ý nghĩa thống kê và một số thành phần trong bảng câu hỏi về cảm giác thèm ăn. Điểm số của Bảng đánh giá chất lượng sống Oxford cho thấy một sự cải thiện nhỏ, có ý nghĩa thống kê so với giả dược.
Cortisol đã giảm có ý nghĩa thống kê ở nhóm Sâm Ấn độ và trọng lượng cơ thể và BMI cũng vậy.
Tác dụng liên quan đến Hệ miễn dịch
In Vivo Effects Of Ashwagandha (Withania Somnifera) Extract On The Activation Of Lymphocytes
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Khả năng miễn dịch, được thể hiện bằng kích hoạt tế bào T, và kích hoạt tế bào NK được đánh giá bằng biểu hiện CD56 +, được tăng cường sau 96 giờ sử dụng ashwagandha ở 12 mL / ngày, chia làm hai lần (tỷ lệ 3: 1 chiết xuất rễ so với thể tích)
Tác dụng liên quan đến Mất ngủ
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 2g rễ Sâm Ấn độ ba lần mỗi ngày trong sáu chu kỳ hóa trị có thể cải thiện đáng kể chức năng chung và giảm mệt mỏi so với nhóm đối chứng.
A RANDOMIZED DOUBLE BLIND PLACEBO CONTROLLED STUDY OF ASHWAGANDHA ON GENERALIZED ANXIETY DISORDER
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 86 bệnh nhân bị Rối loạn Lo âu Tổng quát được chỉ định dùng giả dược hoặc 12 g hạt đường ashwagandha (liều lượng chưa rõ ràng của ashwagandha và các hóa chất của nó) hàng ngày trong 60 ngày.
Kết quả chính và duy nhất là các triệu chứng trên Thang Đánh giá Lo lắng Hamilton. So với nhóm dùng giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về "tâm trạng lo lắng" và "căng thẳng", trong khi sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê đối với các triệu chứng khác. Tuy nhiên, việc giảm mọi triệu chứng ở nhóm Sâm Ấn độ nhiều hơn so với nhóm dùng giả dược. 58,13% bệnh nhân trong nhóm Sâm Ấn độ được đánh giá là có cải thiện vừa phải, 39,53% thấy cải thiện nhẹ và 2,32% không thay đổi. Trong nhóm giả dược, con số này lần lượt là 0, 81,39 và 18,6%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa 2% với withaferin A trong 60 ngày. 32 người tham gia đã bỏ cuộc, số lượng bỏ nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Tác dụng liên quan đến Peroxy hóa lipid
Evaluation Of Antioxidant Potential Of Rasayana Drugs In Healthy Human Volunteers
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 30 người tham gia được chỉ định dùng 10,00 mg ashwagandha (9 người tham gia), Guduchi (10 người tham gia) hoặc giả dược (11 người tham gia) trong 6 tháng. Không có thay đổi đáng kể trong huyết sắc tố.
Mục đích của nghiên cứu là để đánh giá tác động của Sâm Ấn độ đối với khả năng chống oxy hóa. Superoxide dismutase tăng đáng kể ở nhóm Sâm Ấn độ, nhưng không tăng ở nhóm giả dược, và malondialdehyde giảm đáng kể ở nhóm Sâm Ấn độ nhưng nhóm giả dược.
Tác dụng liên quan đến Low-density lipoprotein (LDL)
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
6 người mắc bệnh tiểu đường loại II và 6 người có cholesterol cao có quan sát thấy tác dụng hạ lipid máu, tác dụng hạ đường huyết và tác dụng lợi tiểu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu độc tính thăm dò ở những người khỏe mạnh khác, việc bổ sung chiết xuất nước của Sâm Ấn độ với liều lượng 750 mg trong 10 ngày, tiếp theo là 1.000 mg và 1.250 mg trong 10 ngày mỗi lần (tương đương với 6 g, 8g và 10 g rễ khô) đã ghi nhận Giảm 9,3% tổng lượng cholesterol được cho là do cholesterol LDL (có xu hướng giảm) và tăng đáng kể sức mạnh ở cơ tứ đầu và cơ đùi sau đã được ghi nhận sau 30 ngày mặc dù không tập thể dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa 2% với withaferin A trong 60 ngày. 32 người tham gia đã bỏ cuộc, số lượng bỏ nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Trí nhớ
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 đối tượng mắc chứng rối loạn lưỡng cực đã dùng chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 8 tuần. Các đối tượng dùng ashwagandha nhận được 250 mg / ngày (được tiêu chuẩn hóa thành tối thiểu 8% withanolides và tối đa 2% Withaferin A) trong tuần đầu tiên, và 500 mg trong phần còn lại của nghiên cứu, tuy nhiên, nếu những người tham gia nghi ngờ có tác dụng phụ. tác dụng của ashwagandha, họ được phép giảm liều xuống 250 mg / ngày, đó là trường hợp của 3.
Kết quả chính là trí nhớ hoạt động được đánh giá bằng bài kiểm tra 8 chữ số - khoảng cách thính giác. So với giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã thấy một sự cải thiện nhỏ, có ý nghĩa thống kê.
Kết quả cho các bài kiểm tra chức năng điều hành và tốc độ xử lý là không rõ ràng và không có ý nghĩa thống kê. Các nhà nghiên cứu cũng đánh giá các triệu chứng cảm xúc và có thể thấy giảm trầm cảm và hưng cảm, nhưng không phải lo lắng. Tác dụng ngoại ý duy nhất có vẻ cao hơn ở nhóm dùng Sâm Ấn độ là tiêu chảy ở 5 người tham gia so với 1 người ở nhóm dùng giả dược.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 50 đối tượng bị suy giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ sớm hoặc điểm thấp trong bài kiểm tra chức năng nhận thức chung đã dùng giả dược hoặc 600 mg chiết xuất rễ Sâm Ấn độ trong 8 tuần.
Kết quả chính được coi là hiệu suất trong các bài kiểm tra nhận thức khác nhau, bao gồm trí nhớ, xử lý không gian thị giác, chức năng điều hành và sự chú ý. Vào cuối 8 tuần, những người tham gia dùng Sâm Ấn độ đã thấy những cải thiện đáng kể về mặt thống kê so với nhóm dùng giả dược trong hầu hết các bài kiểm tra trí nhớ, chức năng điều hành và sự chú ý, mặc dù không phải xử lý không gian thị giác.
A RANDOMIZED DOUBLE BLIND PLACEBO CONTROLLED STUDY OF ASHWAGANDHA ON GENERALIZED ANXIETY DISORDER
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 86 bệnh nhân bị Rối loạn Lo âu hỗn hợp được chỉ định dùng giả dược hoặc 12 g hạt đường Sâm Ấn độ (liều chưa rõ ràng) hàng ngày trong 60 ngày.
Kết quả chính và duy nhất là các triệu chứng trên Thang Đánh giá Lo lắng Hamilton. So với nhóm dùng giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về "tâm trạng lo lắng" và "căng thẳng", trong khi sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê đối với các triệu chứng khác. Tuy nhiên, việc giảm mọi triệu chứng ở nhóm Sâm Ấn độ nhiều hơn so với nhóm dùng giả dược. 58,13% bệnh nhân trong nhóm Sâm Ấn độ được đánh giá là có cải thiện vừa phải, 39,53% thấy cải thiện nhẹ và 2,32% không thay đổi. Trong nhóm giả dược, con số này lần lượt là 0, 81,39 và 18,6%.
Tác dụng liên quan đến Kiểm soát vận động
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm lai ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 20 người tham gia nam khỏe mạnh được chỉ định dùng giả dược, 1.000 mg chiết xuất dạng nước của rễ và lá cây tần bì hàng ngày trong 14 ngày. ngày, Dịch chiết được tiêu chuẩn hóa để chứa không ít hơn 10% glycoside withanolide, không nhiều hơn 0,5% withaferin-A, và không ít hơn 32% oligosaccharide.
Sự thay đổi thời gian phản ứng trong các bài kiểm tra nhận thức và tâm lý vận động là kết quả chính. So với nhóm dùng giả dược, đã có những cải thiện có ý nghĩa thống kê về thời gian phản ứng đối với thử nghiệm phản ứng đơn giản, thử nghiệm phân biệt lựa chọn, thử nghiệm thay thế ký hiệu chữ số, nhiệm vụ cảnh giác chữ số và thử nghiệm phân loại thẻ. Tuy nhiên, điều này không giúp cải thiện độ chính xác.
Tác dụng liên quan đến Tổn thương cơ
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Những người đàn ông chưa qua tập luyện được đưa vào một chương trình tập luyện định kỳ và được cho dùng giả dược hoặc 300 mg chiết xuất rễ Sâm Ấn độ hai lần mỗi ngày trong 8 tuần. nhóm Sâm Ấn độ đã cải thiện 1RM của họ khi ép tạ ghế ngồi lên gần 20 kg so với giả dược. Kích thước cơ, testosterone huyết thanh và phục hồi cơ được đo bằng creatine kinase huyết tương cũng được cải thiện so với giả dược.
Tác dụng liên quan đến Hoạt hóa tế bào miễn dịch NK
In Vivo Effects Of Ashwagandha (Withania Somnifera) Extract On The Activation Of Lymphocytes
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Khả năng miễn dịch, được thể hiện bằng kích hoạt tế bào T, và kích hoạt tế bào NK được đánh giá bằng biểu hiện CD56 +, được tăng cường sau 96 giờ sử dụng Sâm Ấn độ ở 12 mL / ngày, chia làm hai lần (tỷ lệ 3: 1 chiết xuất rễ so với thể tích)
Tác dụng liên quan đến giảm đau
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 2g rễ Sâm Ấn độ ba lần mỗi ngày trong sáu chu kỳ hóa trị có thể cải thiện đáng kể chức năng chung và giảm mệt mỏi so với nhóm đối chứng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 người tham gia bị đau khớp gối được chỉ định dùng ashwagandha với liều 250 mg hoặc 500 mg (được tiêu chuẩn hóa để không ít hơn 10% Withanolide glycoside, không ít hơn 32% oligosaccharides và không quá 0,5% Withaferin- A), hoặc giả dược hàng ngày trong 12 tuần.
Kết quả chính là tỷ lệ phần trăm thay đổi trong Chỉ số viêm xương khớp của Đại học McMaster và Đại học McMaster đã sửa đổi (mWOMAC) sau 12 tuần. Có sự giảm điểm có ý nghĩa thống kê cho cả hai nhóm so với giả dược và nhóm dùng liều cao giảm nhiều hơn, có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng liều thấp. Sưng đầu gối chỉ giảm ở nhóm dùng liều cao so với nhóm dùng giả dược, trong khi các nhóm có mối quan hệ tương tự về đau, cứng và chức năng thể chất như đối với điểm tổng thể.
Không có tác dụng phụ đáng chú ý hoặc xét nghiệm máu đáng lo ngại nào được tìm thấy.
Tác dụng liên quan đến Tốc độ xử lý thông tin
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 đối tượng mắc chứng rối loạn lưỡng cực đã dùng chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 8 tuần. Các đối tượng dùng ashwagandha nhận được 250 mg / ngày (được tiêu chuẩn hóa thành tối thiểu 8% withanolides và tối đa 2% Withaferin A) trong tuần đầu tiên, và 500 mg trong phần còn lại của nghiên cứu, tuy nhiên, nếu những người tham gia nghi ngờ có tác dụng phụ. tác dụng của Sâm Ấn độ, họ được phép giảm liều xuống 250 mg / ngày, đó là trường hợp của 3.
Kết quả chính là trí nhớ hoạt động được đánh giá bằng bài kiểm tra 8 chữ số - khoảng cách thính giác. So với giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã thấy một sự cải thiện nhỏ, có ý nghĩa thống kê.
Kết quả cho các bài kiểm tra chức năng điều hành và tốc độ xử lý là không rõ ràng và không có ý nghĩa thống kê. Các nhà nghiên cứu cũng đánh giá các triệu chứng cảm xúc và có thể thấy giảm trầm cảm và hưng cảm, nhưng không phải lo lắng. Tác dụng ngoại ý duy nhất có vẻ cao hơn ở nhóm dùng Sâm Ấn độ là tiêu chảy ở 5 người tham gia so với 1 người ở nhóm dùng giả dược.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm lai ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 20 người tham gia nam khỏe mạnh được chỉ định dùng giả dược, 1.000 mg chiết xuất dạng nước của rễ và lá cây tần bì hàng ngày trong 14 ngày. ngày, Dịch chiết được tiêu chuẩn hóa để chứa không ít hơn 10% glycoside withanolide, không nhiều hơn 0,5% withaferin-A, và không ít hơn 32% oligosaccharide.
Sự thay đổi thời gian phản ứng trong các bài kiểm tra nhận thức và tâm lý vận động là kết quả chính. So với nhóm dùng giả dược, đã có những cải thiện có ý nghĩa thống kê về thời gian phản ứng đối với thử nghiệm phản ứng đơn giản, thử nghiệm phân biệt lựa chọn, thử nghiệm thay thế ký hiệu chữ số, nhiệm vụ cảnh giác chữ số và thử nghiệm phân loại thẻ. Tuy nhiên, điều này không giúp cải thiện độ chính xác.
Tác dụng liên quan đến Chất lượng sống
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 50 người tham gia khỏe mạnh được uống 600 mg Sâm Ấn độ (5% withanolides tiêu chuẩn) hoặc giả dược mỗi ngày trong 12 tuần.
So với nhóm dùng giả dược, nhóm Sâm Ấn độ thấy VO2max tăng có ý nghĩa thống kê khi được đánh giá bằng thử nghiệm con thoi 20 m sau 12 tuần. Cũng có những cải thiện có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống do WHO-QOL đo lường đối với sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm lý, các mối quan hệ xã hội, các yếu tố môi trường.
Tác dụng liên quan đến Thời gian phản ứng
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm lai ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 20 người tham gia nam khỏe mạnh được chỉ định dùng giả dược, 1.000 mg chiết xuất dạng nước của rễ và lá cây tần bì hàng ngày trong 14 ngày. ngày, Dịch chiết được tiêu chuẩn hóa để chứa không ít hơn 10% glycoside withanolide, không nhiều hơn 0,5% withaferin-A, và không ít hơn 32% oligosaccharide.
Sự thay đổi thời gian phản ứng trong các bài kiểm tra nhận thức và tâm lý vận động là kết quả chính. So với nhóm dùng giả dược, đã có những cải thiện có ý nghĩa thống kê về thời gian phản ứng đối với thử nghiệm phản ứng đơn giản, thử nghiệm phân biệt lựa chọn, thử nghiệm thay thế ký hiệu chữ số, nhiệm vụ cảnh giác chữ số và thử nghiệm phân loại thẻ. Tuy nhiên, điều này không giúp cải thiện độ chính xác.
Tác dụng liên quan đến Albumin huyết thanh
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến độ trễ giấc ngủ
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 người tham gia được chẩn đoán mắc chứng mất ngủ được chỉ định dùng giả dược hoặc 300 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có nguồn gốc từ rễ với 5% withanolides trong 10 tuần.
Kết quả chính là độ trễ khi đi vào giấc ngủ. Vào cuối 10 tuần, độ trễ khi bắt đầu giấc ngủ đã được cải thiện đáng kể ở cả hai nhóm, với sự cải thiện hơn một chút ở nhóm Sâm Ấn độ, có ý nghĩa thống kê so với nhóm giả dược. Điều tương tự cũng xảy ra đối với hiệu quả giấc ngủ, và sự cải thiện lớn hơn ở nhóm Sâm Ấn độ gần như có ý nghĩa thống kê đối với tổng thời gian ngủ và thời gian tỉnh táo sau khi bắt đầu ngủ (p = 0,076). Chất lượng giấc ngủ trên Chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI) được cải thiện nhiều hơn ở nhóm Sâm Ấn độ, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, cũng như điểm số trên Thang đánh giá lo âu Hamilton (HAM-A).
Tác dụng liên quan đến chức năng điều vận
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 50 đối tượng bị suy giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ sớm hoặc điểm thấp trong bài kiểm tra chức năng nhận thức chung đã dùng giả dược hoặc 600 mg chiết xuất rễ Sâm Ấn độ trong 8 tuần.
Kết quả chính được coi là hiệu suất trong các bài kiểm tra nhận thức khác nhau, bao gồm trí nhớ, xử lý không gian thị giác, chức năng điều hành và sự chú ý. Vào cuối 8 tuần, những người tham gia dùng ashwagandha đã thấy những cải thiện đáng kể về mặt thống kê so với nhóm dùng giả dược trong hầu hết các bài kiểm tra trí nhớ, chức năng điều hành và sự chú ý, mặc dù không phải xử lý không gian thị giác.
Tác dụng liên quan đến Số lượng tinh trùng
Withania Somnifera Improves Semen Quality In Stress-Related Male Fertility
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 5 g bột rễ mỗi ngày với sữa bôi da trong 3 tháng ở những người đàn ông hiếm muộn có hình thái tinh trùng bình thường khác có thể làm tăng nồng độ và khả năng vận động của tinh trùng với hiệu quả cao hơn ở những người đàn ông bị căng thẳng (thay vì hút thuốc nặng hoặc những người không ) và có thể tăng testosterone (10–22%) và giảm cortisol (11–32% AUC; 36-48% khi đo lúc 4 giờ chiều) với những người đàn ông bị stress tương tự.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù ba lần, 100 người đàn ông vô sinh được chỉ định dùng 5g rễ Sâm Ấn độ, hoặc pentoxifylline hàng ngày trong 90 ngày.
Kết quả chính là cải thiện các thông số của tinh trùng (số lượng, khả năng di chuyển, hình thái, lượng tinh dịch). Khối lượng tinh dịch không thay đổi ở nhóm Sâm Ấn độ và nhóm pentoxifylline đã thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê. nhóm Sâm Ấn độ đã chứng kiến sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về số lượng tinh trùng, trong khi nhóm pentoxifylline không có sự thay đổi nào. Khả năng vận động tiến triển được cải thiện đáng kể và có thể so sánh được ở cả hai nhóm. Tổng số lượng tinh trùng di động được cải thiện đáng kể ở nhóm Sâm Ấn độ nhưng không phải nhóm pentoxifylline. Tỷ lệ tinh trùng có hình thái bình thường được cải thiện đáng kể ở nhóm Sâm Ấn độ nhưng không phải nhóm pentoxifylline.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm thí điểm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 46 người đàn ông vô sinh được chỉ định dùng giả dược hoặc 675 mg chiết xuất rễ Sâm Ấn độ toàn phổ, nồng độ cao hàng ngày trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi các thông số tinh dịch và nồng độ hormone huyết thanh. nhóm dùng Sâm Ấn độ cho thấy sự gia tăng đáng kể và có ý nghĩa thống kê về nồng độ, khối lượng và khả năng vận động của tinh trùng so với ban đầu, trong khi nhóm giả dược thấy sự gia tăng nhỏ hơn, không có ý nghĩa thống kê so với ban đầu. Testosterone huyết thanh và hormone tạo hoàng thể tăng ở nhóm Sâm Ấn độ nhiều hơn so với nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt so với ban đầu không có ý nghĩa thống kê.
Tác dụng liên quan đến Sức khỏe chủ quan
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 2g rễ Sâm Ấn độ ba lần mỗi ngày trong sáu chu kỳ hóa trị có thể cải thiện đáng kể chức năng chung và giảm mệt mỏi so với nhóm đối chứng.
A RANDOMIZED DOUBLE BLIND PLACEBO CONTROLLED STUDY OF ASHWAGANDHA ON GENERALIZED ANXIETY DISORDER
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 86 bệnh nhân bị Rối loạn Lo âu Tổng quát được chỉ định dùng giả dược hoặc 12 g hạt Sâm Ấn độ (liều lượng chưa rõ) hàng ngày trong 60 ngày.
Kết quả chính và duy nhất là các triệu chứng trên Thang Đánh giá Lo lắng Hamilton. So với nhóm dùng giả dược, nhóm ashwaganda đã thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về "tâm trạng lo lắng" và "căng thẳng", trong khi sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê đối với các triệu chứng khác. Tuy nhiên, việc giảm mọi triệu chứng ở nhóm Sâm Ấn độ nhiều hơn so với nhóm dùng giả dược. 58,13% bệnh nhân trong nhóm Sâm Ấn độ được đánh giá là có cải thiện vừa phải, 39,53% thấy cải thiện nhẹ và 2,32% không thay đổi. Trong nhóm giả dược, con số này lần lượt là 0, 81,39 và 18,6%.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 52 người bị căng thẳng, thừa cân / béo phì được chỉ định dùng giả dược hoặc 600 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa 5% withanolides trong 8 tuần.
Kết quả chính là xếp hạng trên Thang đo mức độ căng thẳng được cảm nhận và Bảng câu hỏi-Đặc điểm thèm ăn. So với nhóm dùng giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã giảm căng thẳng có ý nghĩa thống kê và một số thành phần trong bảng câu hỏi về cảm giác thèm ăn. Điểm số của Bảng đánh giá chất lượng sống Oxford cho thấy một sự cải thiện nhỏ, có ý nghĩa thống kê so với giả dược.
Cortisol đã giảm có ý nghĩa thống kê ở nhóm Sâm Ấn độ và trọng lượng cơ thể và BMI cũng vậy.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Rối loạn lưỡng cực
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 đối tượng mắc chứng rối loạn lưỡng cực đã dùng chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 8 tuần. Các đối tượng dùng ashwagandha nhận được 250 mg / ngày (được tiêu chuẩn hóa thành tối thiểu 8% withanolides và tối đa 2% Withaferin A) trong tuần đầu tiên, và 500 mg trong phần còn lại của nghiên cứu, tuy nhiên, nếu những người tham gia nghi ngờ có tác dụng phụ. tác dụng của ashwagandha, họ được phép giảm liều xuống 250 mg / ngày, đó là trường hợp của 3.
Kết quả chính là trí nhớ hoạt động được đánh giá bằng bài kiểm tra 8 chữ số - khoảng cách thính giác. So với giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã thấy một sự cải thiện nhỏ, có ý nghĩa thống kê.
Kết quả cho các bài kiểm tra chức năng điều hành và tốc độ xử lý là không rõ ràng và không có ý nghĩa thống kê. Các nhà nghiên cứu cũng đánh giá các triệu chứng cảm xúc và có thể thấy giảm trầm cảm và hưng cảm, nhưng không phải lo lắng. Tác dụng ngoại ý duy nhất có vẻ cao hơn ở nhóm dùng Sâm Ấn độ là tiêu chảy ở 5 người tham gia so với 1 người ở nhóm dùng giả dược.
Tác dụng liên quan đến Tâm thần phân liệt
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 64 bệnh nhân tâm thần phân liệt được chỉ định dùng giả dược hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ trong tuần đầu tiên và 1000 mg trong 11 tuần còn lại của thử nghiệm.
Kết quả chính là mức độ nghiêm trọng của các hệ thống tâm thần phân liệt theo đánh giá của PANSS. Những người tham gia dùng ashwagandha thấy tổng số triệu chứng của họ giảm đáng kể, có ý nghĩa thống kê so với giả dược. Họ cũng thấy sự giảm căng thẳng đáng kể. Các dấu hiệu viêm, hsCRP và S100B giảm ở nhóm Sâm Ấn độ và tăng ở nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không có thay đổi nào trong IL-6. Không có sự khác biệt đáng kể về huyết áp hoặc trọng lượng cơ thể giữa các nhóm khi kết thúc thử nghiệm.
Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các tác dụng ngoại ý giữa các nhóm.
Tác dụng liên quan đến số lượng bạch cầu
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung chiết xuất nước với liều lượng 750 mg trong 10 ngày, tiếp theo là 1.000 mg và 1.250 mg trong 10 ngày mỗi lần (tương đương với 6 g, 8g và 10 g rễ khô) đã ghi nhận Giảm 9,3% tổng lượng cholesterol được cho là do cholesterol LDL (có xu hướng giảm) và tăng đáng kể sức mạnh ở cơ tứ đầu và cơ đùi sau đã được ghi nhận sau 30 ngày mặc dù không tập thể dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Trí nhớ
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 50 đối tượng bị suy giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ sớm hoặc điểm thấp trong bài kiểm tra chức năng nhận thức chung đã dùng giả dược hoặc 600 mg chiết xuất rễ Sâm Ấn độ trong 8 tuần.
Kết quả chính được coi là hiệu suất trong các bài kiểm tra nhận thức khác nhau, bao gồm trí nhớ, xử lý không gian thị giác, chức năng điều hành và sự chú ý. Vào cuối 8 tuần, những người tham gia dùng ashwagandha đã thấy những cải thiện đáng kể về mặt thống kê so với nhóm dùng giả dược trong hầu hết các bài kiểm tra trí nhớ, chức năng điều hành và sự chú ý, mặc dù không phải xử lý không gian thị giác.
Tác dụng liên quan đến Mỡ cơ thể
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Những người đàn ông chưa qua tập luyện được đưa vào một chương trình tập luyện định kỳ và được cho dùng giả dược hoặc 300 mg chiết xuất rễ Sâm Ấn độ hai lần mỗi ngày trong 8 tuần. nhóm Sâm Ấn độ đã cải thiện 1RM của họ khi ép tạ ghế ngồi lên gần 20 kg so với giả dược. Kích thước cơ, testosterone huyết thanh và phục hồi cơ được đo bằng creatine kinase huyết tương cũng được cải thiện so với giả dược.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu độc tính thăm dò ở những người khỏe mạnh khác, việc bổ sung chiết xuất nước với liều lượng 750 mg trong 10 ngày, tiếp theo là 1.000 mg và 1.250 mg trong 10 ngày mỗi lần (tương đương với 6 g, 8g và 10 g rễ khô) đã ghi nhận Giảm 9,3% tổng lượng cholesterol được cho là do cholesterol LDL (có xu hướng giảm) và tăng đáng kể sức mạnh ở cơ tứ đầu và cơ đùi sau đã được ghi nhận sau 30 ngày mặc dù không tập thể dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Nhiệt độ cơ thể
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 52 người bị căng thẳng, thừa cân / béo phì được chỉ định dùng giả dược hoặc 600 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa 5% withanolides trong 8 tuần.
Kết quả chính là xếp hạng trên Thang đo mức độ căng thẳng được cảm nhận và Bảng câu hỏi-Đặc điểm thèm ăn. So với nhóm dùng giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã giảm căng thẳng có ý nghĩa thống kê và một số thành phần trong bảng câu hỏi về cảm giác thèm ăn. Điểm số của Bảng đánh giá chất lượng sống Oxford cho thấy một sự cải thiện nhỏ, có ý nghĩa thống kê so với giả dược.
Cortisol đã giảm có ý nghĩa thống kê ở nhóm Sâm Ấn độ và trọng lượng cơ thể và BMI cũng vậy.
Tác dụng liên quan đến Creatinine
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Estrogen
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm bắt chéo ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 57 người đàn ông thừa cân / béo phì báo cáo mệt mỏi hoặc giảm sức sống được chỉ định dùng chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa 10,5 mg glycoside withanolide hoặc giả dược trong 8 tuần cho mỗi tình trạng chéo mà không có thời gian rửa trôi. .
Kết quả chính là tổng điểm được đánh giá bằng điểm Các triệu chứng lão hóa của nam giới, và không có sự khác biệt đáng chú ý giữa các nhóm. Sự khác biệt đáng chú ý về sự mệt mỏi và sức sống. Sự gia tăng khiêm tốn có ý nghĩa thống kê về testosterone và DHEA-S được tìm thấy khi dùng ashwaganda, so với giả dược, và không có thay đổi đáng chú ý nào về cortisol hoặc estradiol.
Không có tác dụng phụ đáng chú ý nào được tìm thấy
Tác dụng liên quan đến Quá trình oxy hóa chất béo
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
8 tuần bổ sung 500mg chiết xuất nước của rễ Sâm Ấn độ cho những người đi xe đạp có thể làm tăng VO2 tối đa của họ trong bài kiểm tra trên máy chạy bộ (12,5%) và thời gian kiệt sức (7,2%) mà không ảnh hưởng đáng kể đến RER.
Tác dụng liên quan đến Hematocrit
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Hemoglobin
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa 2% với withaferin A trong 60 ngày. 32 người tham gia đã bỏ cuộc, số lượng bỏ nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Interleukin 6
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 64 bệnh nhân tâm thần phân liệt được chỉ định dùng giả dược hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ trong tuần đầu tiên và 1000 mg trong 11 tuần còn lại của thử nghiệm.
Kết quả chính là mức độ nghiêm trọng của các hệ thống tâm thần phân liệt theo đánh giá của PANSS. Những người tham gia dùng ashwagandha thấy tổng số triệu chứng của họ giảm đáng kể, có ý nghĩa thống kê so với giả dược. Họ cũng thấy sự giảm căng thẳng đáng kể. Các dấu hiệu viêm, hsCRP và S100B giảm ở nhóm Sâm Ấn độ và tăng ở nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không có thay đổi nào trong IL-6. Không có sự khác biệt đáng kể về huyết áp hoặc trọng lượng cơ thể giữa các nhóm khi kết thúc thử nghiệm.
Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các tác dụng ngoại ý giữa các nhóm.
Tác dụng liên quan đến lượng cơ
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu độc tính thăm dò ở những người khỏe mạnh khác, việc bổ sung chiết xuất nước với liều lượng 750 mg trong 10 ngày, tiếp theo là 1.000 mg và 1.250 mg trong 10 ngày mỗi lần (tương đương với 6 g, 8g và 10 g rễ khô) đã ghi nhận Giảm 9,3% tổng lượng cholesterol được cho là do cholesterol LDL (có xu hướng giảm) và tăng đáng kể sức mạnh ở cơ tứ đầu và cơ đùi sau đã được ghi nhận sau 30 ngày mặc dù không tập thể dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến men gan
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu độc tính thăm dò ở những người khỏe mạnh khác, việc bổ sung chiết xuất nước với liều lượng 750 mg trong 10 ngày, tiếp theo là 1.000 mg và 1.250 mg trong 10 ngày mỗi lần (tương đương với 6 g, 8g và 10 g rễ khô) đã ghi nhận Giảm 9,3% tổng lượng cholesterol được cho là do cholesterol LDL (có xu hướng giảm) và tăng đáng kể sức mạnh ở cơ tứ đầu và cơ đùi sau đã được ghi nhận sau 30 ngày mặc dù không tập thể dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Đau mỏi cơ
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Khả năng xử lý chính xác
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 đối tượng mắc chứng rối loạn lưỡng cực đã dùng chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 8 tuần. Các đối tượng dùng ashwagandha nhận được 250 mg / ngày (được tiêu chuẩn hóa thành tối thiểu 8% withanolides và tối đa 2% Withaferin A) trong tuần đầu tiên, và 500 mg trong phần còn lại của nghiên cứu, tuy nhiên, nếu những người tham gia nghi ngờ có tác dụng phụ. tác dụng của ashwagandha, họ được phép giảm liều xuống 250 mg / ngày, đó là trường hợp của 3.
Kết quả chính là trí nhớ hoạt động được đánh giá bằng bài kiểm tra 8 chữ số - khoảng cách thính giác. So với giả dược, nhóm Sâm Ấn độ đã thấy một sự cải thiện nhỏ, có ý nghĩa thống kê.
Kết quả cho các bài kiểm tra chức năng điều hành và tốc độ xử lý là không rõ ràng và không có ý nghĩa thống kê. Các nhà nghiên cứu cũng đánh giá các triệu chứng cảm xúc và có thể thấy giảm trầm cảm và hưng cảm, nhưng không phải lo lắng. Tác dụng ngoại ý duy nhất có vẻ cao hơn ở nhóm dùng Sâm Ấn độ là tiêu chảy ở 5 người tham gia so với 1 người ở nhóm dùng giả dược.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm lai ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 20 người tham gia nam khỏe mạnh được chỉ định dùng giả dược, 1.000 mg chiết xuất dạng nước của rễ và lá cây tần bì hàng ngày trong 14 ngày. ngày, Dịch chiết được tiêu chuẩn hóa để chứa không ít hơn 10% glycoside withanolide, không nhiều hơn 0,5% withaferin-A, và không ít hơn 32% oligosaccharide.
Sự thay đổi thời gian phản ứng trong các bài kiểm tra nhận thức và tâm lý vận động là kết quả chính. So với nhóm dùng giả dược, đã có những cải thiện có ý nghĩa thống kê về thời gian phản ứng đối với thử nghiệm phản ứng đơn giản, thử nghiệm phân biệt lựa chọn, thử nghiệm thay thế ký hiệu chữ số, nhiệm vụ cảnh giác chữ số và thử nghiệm phân loại thẻ. Tuy nhiên, điều này không giúp cải thiện độ chính xác.
Tác dụng liên quan đến Mạch
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 64 bệnh nhân tâm thần phân liệt được chỉ định dùng giả dược hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ trong tuần đầu tiên và 1000 mg trong 11 tuần còn lại của thử nghiệm.
Kết quả chính là mức độ nghiêm trọng của các hệ thống tâm thần phân liệt theo đánh giá của PANSS. Những người tham gia dùng ashwagandha thấy tổng số triệu chứng của họ giảm đáng kể, có ý nghĩa thống kê so với giả dược. Họ cũng thấy sự giảm căng thẳng đáng kể. Các dấu hiệu viêm, hsCRP và S100B giảm ở nhóm Sâm Ấn độ và tăng ở nhóm giả dược, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không có thay đổi nào trong IL-6. Không có sự khác biệt đáng kể về huyết áp hoặc trọng lượng cơ thể giữa các nhóm khi kết thúc thử nghiệm.
Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các tác dụng ngoại ý giữa các nhóm.
Tác dụng liên quan đến Số lượng hồng cầu
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu độc tính thăm dò ở những người khỏe mạnh khác, việc bổ sung chiết xuất nước với liều lượng 750 mg trong 10 ngày, tiếp theo là 1.000 mg và 1.250 mg trong 10 ngày mỗi lần (tương đương với 6 g, 8g và 10 g rễ khô) đã ghi nhận Giảm 9,3% tổng lượng cholesterol được cho là do cholesterol LDL (có xu hướng giảm) và tăng đáng kể sức mạnh ở cơ tứ đầu và cơ đùi sau đã được ghi nhận sau 30 ngày mặc dù không tập thể dục.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Tiểu cầu
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một nghiên cứu độc tính thăm dò ở những người khỏe mạnh khác, việc bổ sung chiết xuất nước với liều lượng 750 mg trong 10 ngày, tiếp theo là 1.000 mg và 1.250 mg trong 10 ngày mỗi lần (tương đương với 6 g, 8g và 10 g rễ khô) đã ghi nhận Giảm 9,3% tổng lượng cholesterol được cho là do cholesterol LDL (có xu hướng giảm) và tăng đáng kể sức mạnh ở cơ tứ đầu và cơ đùi sau đã được ghi nhận sau 30 ngày mặc dù không tập thể dục.
Tác dụng liên quan đến Thời lượng ngủ
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 60 người tham gia được chẩn đoán mắc chứng mất ngủ được chỉ định dùng giả dược hoặc 300 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có nguồn gốc từ rễ với 5% withanolides trong 10 tuần.
Kết quả chính là độ trễ khi đi vào giấc ngủ. Vào cuối 10 tuần, độ trễ khi bắt đầu giấc ngủ đã được cải thiện đáng kể ở cả hai nhóm, với sự cải thiện hơn một chút ở nhóm Sâm Ấn độ, có ý nghĩa thống kê so với nhóm giả dược. Điều tương tự cũng xảy ra đối với hiệu quả giấc ngủ, và sự cải thiện lớn hơn ở nhóm Sâm Ấn độ gần như có ý nghĩa thống kê đối với tổng thời gian ngủ và thời gian tỉnh táo sau khi bắt đầu ngủ (p = 0,076). Chất lượng giấc ngủ trên Chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI) được cải thiện nhiều hơn ở nhóm Sâm Ấn độ, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, cũng như điểm số trên Thang đánh giá lo âu Hamilton (HAM-A).
Tác dụng liên quan đến Urea
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến vLDL-C
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 130 người tham gia mắc chứng rối loạn lo âu được chỉ định dùng 125 mg, 250 mg hoặc 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ có chứa tối thiểu 8% glycoside withanolide, 32% oligosaccharides, và tối đa 2% với withaferin A trong 60 ngày. 32 người tham gia đã bỏ cuộc, số lượng bỏ nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược. Trong khi nhóm dùng giả dược không có thay đổi đáng chú ý, các nhóm dùng Sâm Ấn độ đều thấy những cải thiện có ý nghĩa thống kê so với nhóm dùng giả dược về căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi, đổ mồ hôi, chán ăn, đau đầu và đau cơ, cảm giác sắp chết, đánh trống ngực, khô miệng, khó ngủ, hay quên, cáu gắt, không tập trung được. Nhóm 250 mg và 500 mg dường như có phần mạnh hơn nhóm 125 mg đối với căng thẳng / lo lắng, mệt mỏi và mất khả năng tập trung.
Cortisol huyết thanh, CRP và VLDL-C huyết thanh, và huyết áp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với giả dược ở tất cả các nhóm Sâm Ấn độ, và DHEAS đã tăng lên đáng kể. Đường huyết lúc đói, tổng lượng cholesterol trong huyết thanh, triglyceride huyết thanh, LDL-C và HDL-C được cải thiện ở nhóm 250 mg và 500 mg so với giả dược và nhóm 500 mg thấp hơn đáng kể so với nhóm 125 mg đối với tất cả trừ CRP và đường huyết lúc đói.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược, 40 người đàn ông trẻ khỏe mạnh được uống 500 mg chiết xuất Sâm Ấn độ hoặc giả dược trong 12 tuần.
Kết quả chính là sự thay đổi sức mạnh cơ bắp được đo bằng một lần lặp lại tối đa với bài tập máy Smith và squat lưng. Có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê về số lần tối đa 1 lần lặp lại cho cả squat và bench press.
Không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về tỷ lệ mỡ cơ thể, khối lượng nạc, khối lượng mỡ, Tỷ lệ Android / Gynoid, mỡ nội tạng hoặc khối lượng cơ thể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm về các đánh giá chủ quan trên thang điểm tương tự hình ảnh về khả năng phục hồi nhận thức, năng lượng sống, tâm trạng, mong muốn tập luyện, sẵn sàng tập luyện, lạc quan hoặc đau nhức.
Một số lượng lớn các chỉ số xét nghiệm máu đã được đo nhưng không có gì đặc biệt.
Tác dụng liên quan đến Hậu COVID
London School of Hygiene & Tropical Medicine:Can a traditional Indian herb promote recovery from long COVID?
Theo Tạp chí London School of Hygiene & Tropical Medicine 10 August 2021 tiêu đề : Can a traditional Indian herb promote recovery from long COVID?
Thử nghiệm mới theo dõi hiệu quả của việc điều trị Ashwagandha ở hơn 2.000 người mắc chứng sống dài ở Anh
(New trial will monitor efficacy of Ashwagandha treatment in over 2,000 people with long COVID living in the UK)
Trường London Sygiene & Nhiệt đới (LSHTM) đang hợp tác với tất cả Viện Ayurveda (AIIA) của Ấn Độ (AIIA), một cơ quan tự trị thuộc Bộ Ayush ở Ấn Độ, trong một thử nghiệm để tìm hiểu xem Herb Ashwagandha có thể giúp mọi người hồi phục không Long Covid?.
Thường được gọi là 'Cherry mùa đông Ấn Độ', Herb Ashwagandha được sử dụng theo truyền thống trong hệ thống y học ayuverdic Ấn Độ để tăng cường năng lượng, giảm căng thẳng và tăng cường hệ thống miễn dịch.
Các thử nghiệm gần đây đã chứng minh hiệu quả của nó trong việc giảm lo lắng, căng thẳng, cải thiện sức mạnh cơ bắp và giảm các triệu chứng mệt mỏi ở bệnh nhân có điều kiện mãn tính.
Các triệu chứng của Covid dài có thể bao gồm rối loạn chức năng nhận thức, sức khỏe tâm thần kém, mệt mỏi cực độ và yếu cơ. Những triệu chứng này được ước tính 10-20% những người sống sót sau khi mắc Covid-19, và có thể kéo dài từ một đến ba tháng hoặc lâu hơn trong nhiều trường hợp. Hiện tại không có bằng chứng về điều trị hoặc quản lý hiệu quả của nó.
Trong khi đã có một số nghiên cứu về Ashwagandha để hiểu những lợi ích của nó trong các bệnh khác nhau, đây là lần đầu tiên Ayush đã hỗ trợ một tổ chức nước ngoài để điều tra hiệu quả của mình trên bệnh nhân Covid-19.
Thử nghiệm lâm sàng sẽ diễn ra trong một năm và liên quan đến 2.000 người sống ở Anh với hậu Covid. 1.000 người tham gia thử nghiệm sẽ dùng 500mg Ashwagandha hai lần một ngày trong ba tháng, trong khi 1.000 người tham gia khác sẽ được dùng giả dược. Trong thử nghiệm mù đôi này, cả bệnh nhân và các nhà nghiên cứu sẽ không biết về điều trị mà mỗi nhóm nhận được để loại bỏ bất kỳ sự sai lệch tiềm năng nào.
Những người tham gia được chọn ngẫu nhiên sau đó sẽ theo dõi hàng tháng về chất lượng cuộc sống tự báo cáo, suy giảm các hoạt động của các triệu chứng sức khỏe sinh hoạt, tinh thần và thể chất hàng ngày, bổ sung sử dụng và các tác dụng phụ.
Tiến sĩ Sanjay Kinra, giáo sư dịch tễ học lâm sàng tại LSHTM và điều tra viên chính trong nghiên cứu, cho biết: "Thật sự rất thú vị khi được thực hiện thử nghiệm y học cổ truyền của Ấn Độ để xem liệu nó có thể giúp giải quyết một cuộc khủng hoảng sức khỏe cộng đồng toàn cầu hay không và cải thiện sự phục hồi của người đã mắc COVID-19. Ashwagandha đã được chứng minh là giảm các triệu chứng khác tương tự như hậu Covid, vì vậy chúng tôi hy vọng rằng đó sẽ là một cách hiệu quả để chống lại tình trạng. "
Tiến sĩ Geetha Krishnan, Cán bộ kỹ thuật tại Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Geneva, người đóng vai trò chính trong việc thiết lập dự án nghiên cứu hợp tác giữa LSHTM và AIIA, cho biết: Nghiên cứu là cách duy nhất để đảm bảo tích hợp kiến thức y học cổ truyền vào dòng chính Thực hành y tế.
Ông Gaitri Issar Kumar, Ủy viên cao cấp của Ấn Độ ở Anh, cho biết: "Ủy ban cao cấp của Ấn Độ hoan nghênh Thỏa thuận lịch sử này để thực hiện các thử nghiệm lâm sàng về 'Ashwagandha để thúc đẩy phục hồi hậu Covid-19 ở Anh'.
Nghiên cứu được tài trợ bởi Bộ Ayush của Chính phủ Ấn Độ. Sự hợp tác và đề xuất này đã được phát triển với sự hỗ trợ từ tất cả các nhóm Nghị viện Đảng của Vương quốc Anh về Khoa học truyền thống Ấn Độ và đơn vị thuốc bổ sung và tích hợp truyền thống tại Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).
2. Đông trùng hạ thảo
Tổng quan:
Đông trùng hạ thảo là 1 loại nấm được sử dụng trong Y học cổ truyền Trung Quốc được quảng cáo là có tác dụng chống lão hóa và tăng cường sinh lực. Những tuyên bố khá mơ hồ này vẫn chưa được đánh giá trong các can thiệp của con người. Nó có thể điều chỉnh sản xuất Testosterone của tinh hoàn nhưng có cơ chế phức tạp.
Tác dụng liên quan đến Bilirubin
Clinical Application Of Cordyceps Sinensis On Immunosuppressive Therapy In Renal Transplantation
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu trên các bệnh nhân sắp ghép thận, được chia thành nhóm đối chứng được sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch tiêu chuẩn (methylprednisolone, cyclophosphamide, mycophenolate mofetil và prednisone) hoặc nhóm can thiệp được sử dụng như đã nói ở trên nhưng với đông trùng hạ thảo (c. Sinensis ) ở mức 1g ba lần mỗi ngày, việc bổ sung được phát hiện mang lại nhiều lợi ích hơn so với đối chứng không có đông trùng hạ thảo.
Giảm các trường hợp tổn thương cơ quan (gan và thận; từ 18,35% xuống 7,53%), axit uric huyết thanh, protein niệu (từ 2,25 +/- 0,58g xuống 1,77 +/- 0,43g), bilirubin toàn phần, và huyết thanh creatinine; ALT (dấu ấn sinh học cho tổn thương gan) ở những bệnh nhân không nhiễm độc gan thì không có sự khác biệt.
Tỷ lệ sống sót nói chung không khác biệt giữa các nhóm.
Tác dụng liên quan đến ngưỡng Lactate
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
1g sản phẩm Cordyceps (Cs-4) mỗi ngày trong 12 tuần (chia thành ba lần liều hàng ngày 333mg) làm tăng ngưỡng tiết sữa và thông khí ở người lớn tuổi nhưng không ảnh hưởng đến VO2 tối đa.
Tác dụng liên quan đến tổn thương gan
Clinical Application Of Cordyceps Sinensis On Immunosuppressive Therapy In Renal Transplantation
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu trên các bệnh nhân sắp ghép thận, được chia thành nhóm đối chứng được sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch tiêu chuẩn (methylprednisolone, cyclophosphamide, mycophenolate mofetil và prednisone) hoặc nhóm can thiệp được sử dụng như đã nói ở trên nhưng với đông trùng hạ thảo (c. Sinensis ) ở mức 1g ba lần mỗi ngày, việc bổ sung được phát hiện mang lại nhiều lợi ích hơn so với đối chứng không có đông trùng hạ thảo.
Giảm các trường hợp tổn thương cơ quan (gan và thận; từ 18,35% xuống 7,53%), axit uric huyết thanh, protein niệu (từ 2,25 +/- 0,58g xuống 1,77 +/- 0,43g), bilirubin toàn phần, và huyết thanh creatinine; ALT (dấu ấn sinh học cho tổn thương gan) ở những bệnh nhân không nhiễm độc gan thì không có sự khác biệt.
Tỷ lệ sống sót nói chung không khác biệt giữa các nhóm.
Tác dụng liên quan đến Uric Acid
Clinical Application Of Cordyceps Sinensis On Immunosuppressive Therapy In Renal Transplantation
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu trên các bệnh nhân sắp ghép thận, được chia thành nhóm đối chứng được sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch tiêu chuẩn (methylprednisolone, cyclophosphamide, mycophenolate mofetil và prednisone) hoặc nhóm can thiệp được sử dụng như đã nói ở trên nhưng với đông trùng hạ thảo (c. Sinensis ) ở mức 1g ba lần mỗi ngày, việc bổ sung được phát hiện mang lại nhiều lợi ích hơn so với đối chứng không có đông trùng hạ thảo.
Giảm các trường hợp tổn thương cơ quan (gan và thận; từ 18,35% xuống 7,53%), axit uric huyết thanh, protein niệu (từ 2,25 +/- 0,58g xuống 1,77 +/- 0,43g), bilirubin toàn phần, và huyết thanh creatinine; ALT (dấu ấn sinh học cho tổn thương gan) ở những bệnh nhân không nhiễm độc gan thì không có sự khác biệt.
Tỷ lệ sống sót nói chung không khác biệt giữa các nhóm.
Tác dụng liên quan đến Bài tập luyện Aerobic
Cordyceps Sinensis (CordyMax Cs-4) Supplementation Does Not Improve Endurance Exercise Performance
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
3g một sản phẩm Cordyceps Sinensis trong 5 tuần không có hiệu quả trong việc tăng hiệu suất đạp xe hiếu khí hoặc VO2 tối đa.
Tác dụng liên quan đến Creatinine
Clinical Application Of Cordyceps Sinensis On Immunosuppressive Therapy In Renal Transplantation
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu trên các bệnh nhân sắp ghép thận, được chia thành nhóm đối chứng được sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch tiêu chuẩn (methylprednisolone, cyclophosphamide, mycophenolate mofetil và prednisone) hoặc nhóm can thiệp được sử dụng như đã nói ở trên nhưng với đông trùng hạ thảo (c. Sinensis ) ở mức 1g ba lần mỗi ngày, việc bổ sung được phát hiện mang lại nhiều lợi ích hơn so với đối chứng không có đông trùng hạ thảo.
Giảm các trường hợp tổn thương cơ quan (gan và thận; từ 18,35% xuống 7,53%), axit uric huyết thanh, protein niệu (từ 2,25 +/- 0,58g xuống 1,77 +/- 0,43g), bilirubin toàn phần, và huyết thanh creatinine; ALT (dấu ấn sinh học cho tổn thương gan) ở những bệnh nhân không nhiễm độc gan thì không có sự khác biệt.
Tỷ lệ sống sót nói chung không khác biệt giữa các nhóm.
Tác dụng liên quan đến Chức năng thận
Clinical Application Of Cordyceps Sinensis On Immunosuppressive Therapy In Renal Transplantation
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu trên các bệnh nhân sắp ghép thận, được chia thành nhóm đối chứng được sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch tiêu chuẩn (methylprednisolone, cyclophosphamide, mycophenolate mofetil và prednisone) hoặc nhóm can thiệp được sử dụng như đã nói ở trên nhưng với đông trùng hạ thảo (c. Sinensis ) ở mức 1g ba lần mỗi ngày, việc bổ sung được phát hiện mang lại nhiều lợi ích hơn so với đối chứng không có đông trùng hạ thảo.
Giảm các trường hợp tổn thương cơ quan (gan và thận; từ 18,35% xuống 7,53%), axit uric huyết thanh, protein niệu (từ 2,25 +/- 0,58g xuống 1,77 +/- 0,43g), bilirubin toàn phần, và huyết thanh creatinine; ALT (dấu ấn sinh học cho tổn thương gan) ở những bệnh nhân không nhiễm độc gan thì không có sự khác biệt.
Tỷ lệ sống sót nói chung không khác biệt giữa các nhóm.
Tác dụng liên quan đến Men gan
Clinical Application Of Cordyceps Sinensis On Immunosuppressive Therapy In Renal Transplantation
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu trên các bệnh nhân sắp ghép thận, được chia thành nhóm đối chứng được sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch tiêu chuẩn (methylprednisolone, cyclophosphamide, mycophenolate mofetil và prednisone) hoặc nhóm can thiệp được sử dụng như đã nói ở trên nhưng với đông trùng hạ thảo (c. Sinensis ) ở mức 1g ba lần mỗi ngày, việc bổ sung được phát hiện mang lại nhiều lợi ích hơn so với đối chứng không có đông trùng hạ thảo.
Giảm các trường hợp tổn thương cơ quan (gan và thận; từ 18,35% xuống 7,53%), axit uric huyết thanh, protein niệu (từ 2,25 +/- 0,58g xuống 1,77 +/- 0,43g), bilirubin toàn phần, và huyết thanh creatinine; ALT (dấu ấn sinh học cho tổn thương gan) ở những bệnh nhân không nhiễm độc gan thì không có sự khác biệt.
Tỷ lệ sống sót nói chung không khác biệt giữa các nhóm.
Tác dụng liên quan đến Tỉ lệ sống sót của ghép tạng
Clinical Application Of Cordyceps Sinensis On Immunosuppressive Therapy In Renal Transplantation
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu trên các bệnh nhân sắp ghép thận, được chia thành nhóm đối chứng được sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch tiêu chuẩn (methylprednisolone, cyclophosphamide, mycophenolate mofetil và prednisone) hoặc nhóm can thiệp được sử dụng như đã nói ở trên nhưng với đông trùng hạ thảo (c. Sinensis ) ở mức 1g ba lần mỗi ngày, việc bổ sung được phát hiện mang lại nhiều lợi ích hơn so với đối chứng không có đông trùng hạ thảo.
Giảm các trường hợp tổn thương cơ quan (gan và thận; từ 18,35% xuống 7,53%), axit uric huyết thanh, protein niệu (từ 2,25 +/- 0,58g xuống 1,77 +/- 0,43g), bilirubin toàn phần, và huyết thanh creatinine; ALT (dấu ấn sinh học cho tổn thương gan) ở những bệnh nhân không nhiễm độc gan thì không có sự khác biệt.
Tỷ lệ sống sót nói chung không khác biệt giữa các nhóm.
Tác dụng liên quan đến VO₂max
Cordyceps Sinensis (CordyMax Cs-4) Supplementation Does Not Improve Endurance Exercise Performance
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
3g một sản phẩm Cordyceps Sinensis trong 5 tuần không có hiệu quả trong việc tăng hiệu suất đạp xe hiếu khí hoặc VO2 tối đa.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
1g sản phẩm Cordyceps (Cs-4) mỗi ngày trong 12 tuần (chia thành ba lần liều hàng ngày 333mg) làm tăng ngưỡng tiết sữa và thông khí ở người lớn tuổi nhưng không ảnh hưởng đến VO2 tối đa.
3. Linh Chi
Tổng quan
Nấm linh chi là một chất điều hòa hệ thống miễn dịch mạnh, có khả năng chống ung thư và giảm căng thẳng. Nó thường được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc.
Tác động lên Chất lượng sống
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Sự cải thiện được thấy với các triệu chứng mệt mỏi, thể chất và cảm xúc (không phải xã hội), và cải thiện chức năng (đánh giá bằng khảo sát FACT-F) cũng như giảm lo lắng và trầm cảm (đánh giá bằng HAD) ở bệnh nhân nữ ung thư vú có mệt mỏi và đang điều trị nội tiết. 1g chiết xuất bào tử nấm linh chi ba lần mỗi ngày (tổng cộng 3g) trong bốn tuần được sử dụng.
Mức TNF-a và IL-6 tương quan với mệt mỏi và có giảm sau can thiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Một nghiên cứu về phản ứng với liều lượng trên chiết xuất ethanolic của Linh chi ghi nhận rằng 6mg là liều điều trị tốt nhất (60mg tốt hơn nhưng không đáng kể), và có liên quan đến việc cải thiện các vấn đề về đường tiết niệu dưới ở nam giới (tăng tốc độ dòng nước tiểu, không ảnh hưởng đến lượng nước tiểu tồn dư)
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
1,8g Linh chi ba lần một ngày (tổng cộng 5,4g) trong 8 tuần ở những người bị Suy nhược thần kinh được báo cáo có hiệu quả hơn đáng kể so với giả dược trong việc tăng cường sức khỏe và giảm mệt mỏi.
Tác động lên High-density lipoprotein (HDL)
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào đến các chỉ số lipoprotein trong máu hoặc TG, chỉ là một xu hướng có lợi không đáng kể ở những người trưởng thành khỏe mạnh. Không có ảnh hưởng nào được ghi nhận đối với superoxide dismutase, glutathione peroxidase, tổn thương DNA, C-RP, hoặc khả năng chống oxy hóa tổng thể. Không có ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho CD4: CD8 được ghi nhận, và tổng số bạch cầu không thay đổi.
Liều dùng là 1,44g chiết xuất (tương đương 13,2g nấm) trong 29 ngày ở người lớn khỏe mạnh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
1,44g Linh chi dạng polysaccharides hòa tan trong nước dùng hàng ngày ở những người bị tăng lipid máu và / hoặc tăng huyết áp (130/85 trở lên) trong 12 tuần có thể cải thiện các thông số chuyển hóa glucose (độ nhạy insulin và mức insulin cơ bản) và một số khía cạnh của chuyển hóa lipid (HDL giảm 24%, TGs 8%)
Nó không ảnh hưởng đến catecholamine, cortisol, huyết áp, cân nặng, mức LDL của số lượng bạch cầu. SOD và glutathione peroxidase không bị ảnh hưởng
Tác động lên Lo âu
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Sự cải thiện được thấy trong mệt mỏi, thể chất và cảm xúc (không phải xã hội), và cải thiện chức năng (đánh giá bằng khảo sát FACT-F) cũng như giảm lo lắng và trầm cảm (đánh giá bằng HAD) ở bệnh nhân nữ ung thư vú bị mệt mỏi và đang điều trị nội tiết. 1g chiết xuất bào tử nấm linh chi ba lần mỗi ngày (tổng cộng 3g) trong bốn tuần được sử dụng.
Mức TNF-a và IL-6 có tương quan với mệt mỏi có giảm sau can thiệp.
Tác dụng liên quan đến tế bào Lympho CD3
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 2.500-5.000mg Linh chi (polysaccharid hòa tan trong nước) trong 28 ngày ở các cầu thủ bóng đá (tập luyện ở điều kiện ở độ cao so với mực nước biển) cho thấy liều cao hơn mới có thể kích thích tế bào T CD3 + trên mức kiểm soát trong khi cả hai đều bị thay đổi tỷ lệ CD4: CD8 (giảm CD4 so với CD8, và linh chi làm giảm sự thay đổi này).
Tác dụng liên quan đến Tế bào lympho CD4
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 2.500-5.000mg Linh chi (polysaccharid hòa tan trong nước) trong 28 ngày ở các cầu thủ bóng đá (tập luyện ở điều kiện ở độ cao so với mực nước biển) cho thấy liều cao hơn mới có thể kích thích tế bào T CD3 + trên mức kiểm soát trong khi cả hai đều bị thay đổi tỷ lệ CD4: CD8 (giảm CD4 so với CD8, và linh chi làm giảm sự thay đổi này).
Tác dụng liên quan đến Ung thư đại trực tràng
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
1,5g chiết xuất Linh chi hòa tan trong nước (từ sợi nấm) mỗi ngày trong một năm đã làm giảm số lượng và kích thước của u tuyến đại tràng trong khi nhóm đối chứng tăng số lượng và kích thước, cho thấy hiệu quả điều trị trong việc ngăn chặn ung thư đại tràng.
Tác dụng liên quan đến Trầm cảm
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Sự cải thiện với các triệu chứng mệt mỏi, thể chất và cảm xúc (nhưng không phải xã hội), và cải thiện chức năng (tất cả được đánh giá bởi khảo sát FACT-F) cũng như giảm lo lắng và trầm cảm (đánh giá bởi HAD) ở bệnh nhân nữ ung thư vú bị mệt mỏi và đang điều trị nội tiết. 1g chiết xuất bào tử nấm linh chi ba lần mỗi ngày (tổng cộng 3g) trong bốn tuần được sử dụng.
Mức TNF-a và IL-6 tương quan với mệt mỏi, và đã giảm sau can thiệp.
Tác dụng liên quan đến Mệt mỏi
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Cải thiện thấy trong mệt mỏi, thể chất và cảm xúc (không phải xã hội), và cải thiện chức năng (tất cả được đánh giá bởi khảo sát FACT-F) cũng như giảm lo lắng và trầm cảm (đánh giá bởi HAD) ở bệnh nhân nữ ung thư vú bị mệt mỏi và đang điều trị nội tiết. 1g chiết xuất bào tử nấm linh chi ba lần mỗi ngày (tổng cộng 3g) trong bốn tuần.
Mức TNF-a và IL-6 tương quan với mệt mỏi, và đã giảm sau can thiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung Linh chi 1,8g ba lần một ngày (tổng cộng 5,4g) trong 8 tuần ở những người bị Suy nhược thần kinh được báo cáo có hiệu quả hơn đáng kể so với giả dược trong việc tăng cường sức khỏe và giảm mệt mỏi.
Tác dụng liên quan đến chức năng Miễn dịch
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Người ta thấy rằng, ở những bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn cuối, các thông số khác nhau của khả năng miễn dịch có xu hướng cải thiện sau khi uống 5,4g chiết xuất Linh chi mỗi ngày. Tuy nhiên, không có thông số nào trong số này đạt được ý nghĩa thống kê sau 12 tuần.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào đến các chỉ điểm lipoprotein trong máu hoặc TG, chỉ là một xu hướng có lợi không đáng kể ở những người trưởng thành khỏe mạnh. Không có ảnh hưởng nào được ghi nhận đối với superoxide dismutase, glutathione peroxidase, tổn thương DNA, C-RP, hoặc khả năng chống oxy hóa tổng thể. Không có ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho CD4: CD8 được ghi nhận, và tổng số bạch cầu không thay đổi.
Liều dùng là 1,44g chiết xuất (tương đương 13,2g nấm) trong 29 ngày ở người lớn khỏe mạnh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Trong 10 ngày sử dụng Linh chi ở chiết xuất 2g (uống với nước riêng biệt trong bữa ăn) ở những người tình nguyện khỏe mạnh, không có tác dụng phụ đáng kể nào được thấy và những thay đổi về khả năng miễn dịch không xảy ra. Các tác giả đã đề cập sự thất bại trong việc tăng cường miễn dịch này có thể là do khung thời gian.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Điều trị 5,4g Reishi polysaccharides mỗi ngày trong 12 tuần ở bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn có thể cải thiện các thông số miễn dịch (số lượng tế bào CD56 +; không ảnh hưởng đến tỷ lệ CD4: CD8) và hoạt động của tế bào diệt tự nhiên (NK) đồng thời ức chế mức TNF-a và IL-1.
Đáp ứng với Phytohaemagglutinin được cải thiện đáng kể, với hoạt động tế bào NK tăng lên 34,5 +/- 11,8% so với ban đầu (giả dược 26,6 +/- 8,3%)
Tác dụng liên quan đến Suy nhược thần kinh
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung Linh chi 1,8g ba lần một ngày (tổng cộng 5,4g) trong 8 tuần ở những người bị Suy nhược thần kinh được báo cáo có hiệu quả hơn đáng kể so với giả dược trong việc tăng cường sức khỏe và giảm mệt mỏi.
Tác dụng liên quan đến đường tiết niệu dưới
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
6mg ethanolic chiết xuất từ Linh chi, một lần mỗi ngày, có thể làm giảm các triệu chứng đường tiết niệu dưới (tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, bàng quang hoạt động quá mức, tiểu tiện không tự chủ) theo đánh giá của bản tự báo cáo IPSS (International Prostate Score Score). Testosterone không bị ảnh hưởng, và lưu lượng nước tiểu và nước tiểu tồn dư không bị ảnh hưởng mặc dù tổng số các triệu chứng có giảm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Một nghiên cứu về phản ứng với liều lượng trên chiết xuất ethanolic của Linh chi ghi nhận thấy 6mg là liều điều trị tốt nhất (60mg tốt hơn nhưng không đáng kể), và có liên quan đến việc cải thiện các vấn đề về đường tiết niệu dưới ở nam giới (tăng tốc độ dòng nước tiểu, không ảnh hưởng trên nước tiểu tồn dư)
Tác dụng liên quan đến TNF-Alpha
Cải thiện thấy trong mệt mỏi, thể chất và cảm xúc (không phải xã hội), và cải thiện chức năng (tất cả được đánh giá bởi khảo sát FACT-F) cũng như giảm lo lắng và trầm cảm (đánh giá bởi HAD) ở bệnh nhân nữ ung thư vú bị mệt mỏi và đang điều trị nội tiết. 1g chiết xuất bào tử nấm linh chi ba lần mỗi ngày (tổng cộng 3g) trong bốn tuần.
Mức TNF-a và IL-6 tương quan với mệt mỏi, và đã giảm sau can thiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Điều trị 5,4g Reishi polysaccharides mỗi ngày trong 12 tuần ở bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn có thể cải thiện các thông số miễn dịch (số lượng tế bào CD56 +; không ảnh hưởng đến tỷ lệ CD4: CD8) và hoạt động của tế bào tiêu diệt tự nhiên đồng thời ức chế mức TNF-a và IL-1.
Đáp ứng với Phytohaemagglutinin được cải thiện đáng kể, với hoạt động tế bào NK tăng lên 34,5 +/- 11,8% so với ban đầu (giả dược 26,6 +/- 8,3%)
Tác dụng liên quan đến Triglycerides
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào đến các chỉ điểm lipoprotein trong máu hoặc TG, chỉ là một xu hướng có lợi không đáng kể ở những người trưởng thành khỏe mạnh. Không có ảnh hưởng nào được ghi nhận đối với superoxide dismutase, glutathione peroxidase, tổn thương DNA, C-RP, hoặc khả năng chống oxy hóa tổng thể. Không có ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho CD4: CD8 được ghi nhận, và tổng số bạch cầu không thay đổi.
Liều dùng là 1,44g chiết xuất Linh chi (tương đương 13,2g nấm) trong 29 ngày ở người lớn khỏe mạnh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 1,44g Linh chi dạng polysaccharides hàng ngày ở những người bị tăng lipid máu và/hoặc tăng huyết áp (130/85 trở lên) trong 12 tuần có thể cải thiện các thông số chuyển hóa glucose (độ nhạy insulin và mức insulin cơ bản) và một số chỉ số liên quan đến chuyển hóa lipid (HDL giảm 24%, TGs 8%)
Nó không ảnh hưởng đến catecholamine, cortisol, huyết áp, cân nặng, mức LDL, số lượng bạch cầu. SOD và glutathione peroxidase cũng không bị ảnh hưởng.
Tác dụng liên quan đến Adrenaline
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 1,44g Linh chi dạng polysaccharides hàng ngày ở những người bị tăng lipid máu và/hoặc tăng huyết áp (130/85 trở lên) trong 12 tuần có thể cải thiện các thông số chuyển hóa glucose (độ nhạy insulin và mức insulin cơ bản) và một số chỉ số liên quan đến chuyển hóa lipid (HDL giảm 24%, TGs 8%)
Nó không ảnh hưởng đến catecholamine, cortisol, huyết áp, cân nặng, mức LDL, số lượng bạch cầu. SOD và glutathione peroxidase cũng không bị ảnh hưởng.
Tác dụng liên quan đến Hệ Emzym chống Oxy hóa
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào đến các chỉ điểm lipoprotein trong máu hoặc TG, chỉ là một xu hướng có lợi không đáng kể ở những người trưởng thành khỏe mạnh. Không có ảnh hưởng nào được ghi nhận đối với superoxide dismutase, glutathione peroxidase, tổn thương DNA, C-RP, hoặc khả năng chống oxy hóa tổng thể. Không có ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho CD4: CD8 được ghi nhận, và tổng số bạch cầu không thay đổi.
Liều dùng là 1,44g chiết xuất Linh chi (tương đương 13,2g nấm) trong 29 ngày ở người lớn khỏe mạnh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 1,44g Linh chi dạng polysaccharides hàng ngày ở những người bị tăng lipid máu và/hoặc tăng huyết áp (130/85 trở lên) trong 12 tuần có thể cải thiện các thông số chuyển hóa glucose (độ nhạy insulin và mức insulin cơ bản) và một số chỉ số liên quan đến chuyển hóa lipid (HDL giảm 24%, TGs 8%)
Nó không ảnh hưởng đến catecholamine, cortisol, huyết áp, cân nặng, mức LDL, số lượng bạch cầu. SOD và glutathione peroxidase cũng không bị ảnh hưởng.
Tác dụng liên quan đến lưu thông máu
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Không có tác dụng đáng kể nào được quan sát thấy với 1,5g Linh chi được chia làm 3 lần mỗi ngày với liều 500mg trong 4 tuần khi đo chức năng đông máu và tiểu cầu.
Tác dụng liên quan đến Huyết áp
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 1,44g Linh chi dạng polysaccharides hàng ngày ở những người bị tăng lipid máu và/hoặc tăng huyết áp (130/85 trở lên) trong 12 tuần có thể cải thiện các thông số chuyển hóa glucose (độ nhạy insulin và mức insulin cơ bản) và một số chỉ số liên quan đến chuyển hóa lipid (HDL giảm 24%, TGs 8%)
Nó không ảnh hưởng đến catecholamine, cortisol, huyết áp, cân nặng, mức LDL, số lượng bạch cầu. SOD và glutathione peroxidase cũng không bị ảnh hưởng.
Tác dụng liên quan đến Protein C phản ứng (CRP)
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào đến các chỉ điểm lipoprotein trong máu hoặc TG, chỉ là một xu hướng có lợi không đáng kể ở những người trưởng thành khỏe mạnh. Không có ảnh hưởng nào được ghi nhận đối với superoxide dismutase, glutathione peroxidase, tổn thương DNA, C-RP, hoặc khả năng chống oxy hóa tổng thể. Không có ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho CD4: CD8 được ghi nhận, và tổng số bạch cầu không thay đổi.
Liều dùng là 1,44g chiết xuất (tương đương 13,2g nấm) trong 29 ngày ở người lớn khỏe mạnh.
Tác dụng liên quan đến tổn thương DNA
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứ cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào đến các chỉ điểm lipoprotein trong máu hoặc TG, chỉ là một xu hướng có lợi không đáng kể ở những người trưởng thành khỏe mạnh. Không có ảnh hưởng nào được ghi nhận đối với superoxide dismutase, glutathione peroxidase, tổn thương DNA, C-RP, hoặc khả năng chống oxy hóa tổng thể. Không có ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho CD4: CD8 được ghi nhận, và tổng số bạch cầu không thay đổi.
Liều dùng là 1,44g chiết xuất (tương đương 13,2g nấm) trong 29 ngày ở người lớn khỏe mạnh.
Tác dụng liên quan đến Dopamine
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 1,44g Linh chi dạng polysaccharides hàng ngày ở những người bị tăng lipid máu và/hoặc tăng huyết áp (130/85 trở lên) trong 12 tuần có thể cải thiện các thông số chuyển hóa glucose (độ nhạy insulin và mức insulin cơ bản) và một số khía cạnh của chuyển hóa lipid (HDL giảm 24%, TGs 8%)
Nó không ảnh hưởng đến catecholamine, cortisol, huyết áp, cân nặng, mức LDL của số lượng bạch cầu. SOD và glutathione peroxidase không bị ảnh hưởng.
Tác dụng liên quan đến Oxy hóa
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào đến các chỉ điểm lipoprotein trong máu hoặc TG, chỉ là một xu hướng có lợi không đáng kể ở những người trưởng thành khỏe mạnh. Không có ảnh hưởng nào được ghi nhận đối với superoxide dismutase, glutathione peroxidase, tổn thương DNA, C-RP, hoặc khả năng chống oxy hóa tổng thể. Không có ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho CD4: CD8 được ghi nhận, và tổng số bạch cầu không thay đổi.
Liều dùng là 1,44g chiết xuất (tương đương 13,2g nấm) trong 29 ngày ở người lớn khỏe mạnh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 1,44g Linh chi dạng polysaccharides hàng ngày ở những người bị tăng lipid máu và/hoặc tăng huyết áp (130/85 trở lên) trong 12 tuần có thể cải thiện các thông số chuyển hóa glucose (độ nhạy insulin và mức insulin cơ bản) và một số khía cạnh của chuyển hóa lipid (HDL giảm 24%, TGs 8%)
Nó không ảnh hưởng đến catecholamine, cortisol, huyết áp, cân nặng, mức LDL của số lượng bạch cầu. SOD và glutathione peroxidase không bị ảnh hưởng.
Tác dụng liên quan đến Peroxy hóa Lipid
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào đến các chỉ điểm lipoprotein trong máu hoặc TG, chỉ là một xu hướng có lợi không đáng kể ở những người trưởng thành khỏe mạnh. Không có ảnh hưởng nào được ghi nhận đối với superoxide dismutase, glutathione peroxidase, tổn thương DNA, C-RP, hoặc khả năng chống oxy hóa tổng thể. Không có ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho CD4: CD8 được ghi nhận, và tổng số bạch cầu không thay đổi.
Liều dùng là 1,44g chiết xuất (tương đương 13,2g nấm) trong 29 ngày ở người lớn khỏe mạnh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 1,44g Linh chi dạng polysaccharides hàng ngày ở những người bị tăng lipid máu và/hoặc tăng huyết áp (130/85 trở lên) trong 12 tuần có thể cải thiện các thông số chuyển hóa glucose (độ nhạy insulin và mức insulin cơ bản) và một số khía cạnh của chuyển hóa lipid (HDL giảm 24%, TGs 8%)
Nó không ảnh hưởng đến catecholamine, cortisol, huyết áp, cân nặng, mức LDL của số lượng bạch cầu. SOD và glutathione peroxidase không bị ảnh hưởng.
Tác dụng liên quan đến Men gan
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào đến các chỉ điểm lipoprotein trong máu hoặc TG, chỉ là một xu hướng có lợi không đáng kể ở những người trưởng thành khỏe mạnh. Không có ảnh hưởng nào được ghi nhận đối với superoxide dismutase, glutathione peroxidase, tổn thương DNA, C-RP, hoặc khả năng chống oxy hóa tổng thể. Không có ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho CD4: CD8 được ghi nhận, và tổng số bạch cầu không thay đổi.
Liều dùng là 1,44g chiết xuất (tương đương 13,2g nấm) trong 29 ngày ở người lớn khỏe mạnh.
Tác dụng liên quan đến Low-density lipoprotein (LDL)
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào đến các chỉ điểm lipoprotein trong máu hoặc TG, chỉ là một xu hướng có lợi không đáng kể ở những người trưởng thành khỏe mạnh. Không có ảnh hưởng nào được ghi nhận đối với superoxide dismutase, glutathione peroxidase, tổn thương DNA, C-RP, hoặc khả năng chống oxy hóa tổng thể. Không có ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho CD4: CD8 được ghi nhận, và tổng số bạch cầu không thay đổi.
Liều dùng là 1,44g chiết xuất (tương đương 13,2g nấm) trong 29 ngày ở người lớn khỏe mạnh.
Tác dụng liên quan đến Phì đại Tiền liệt tuyết
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
6mg ethanolic chiết xuất từ Linh chi, một lần mỗi ngày, có thể làm giảm các triệu chứng đường tiết niệu dưới (phì đại tuyến tiền liệt, bàng quang hoạt động quá mức, tiểu tiện không tự chủ) theo đánh giá IPSS (International Prostate Score Score). Testosterone không bị ảnh hưởng, và lưu lượng nước tiểu tối đa và nước tiểu tồn dư không bị ảnh hưởng mặc dù tổng số các triệu chứng đã giảm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Một nghiên cứu về phản ứng với liều lượng trên chiết xuất ethanolic của Reishi ghi nhận rằng 6mg là liều điều trị tốt nhất (60mg tốt hơn nhưng không đáng kể), và có liên quan đến việc cải thiện các vấn đề về đường tiết niệu dưới ở nam giới (tăng tốc độ dòng nước tiểu, không ảnh hưởng trên nước tiểu tồn dư)
Tác dụng liên quan đến Kháng nguyên đặc hiệu Tiền liệt tuyến
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
6mg ethanolic chiết xuất từ Reishi, một lần mỗi ngày, có thể làm giảm các triệu chứng đường tiết niệu dưới (tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, bàng quang hoạt động quá mức, tiểu tiện không tự chủ) theo đánh giá của bản tự báo cáo IPSS (International Prostate Score Score). Testosterone không bị ảnh hưởng, và lưu lượng nước tiểu tối đa và nước tiểu còn lại không bị ảnh hưởng mặc dù tổng số các triệu chứng đã giảm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Một nghiên cứu về phản ứng với liều lượng trên chiết xuất ethanolic của Reishi ghi nhận rằng 6mg là liều điều trị tốt nhất (60mg tốt hơn nhưng không đáng kể), và có liên quan đến việc cải thiện các vấn đề về đường tiết niệu dưới ở nam giới (tăng tốc độ dòng nước tiểu, không ảnh hưởng trên nước tiểu tồn dư)
Tác dụng liên quan đến Testosterone
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
6mg ethanolic chiết xuất từ Reishi, một lần mỗi ngày, có thể làm giảm các triệu chứng đường tiết niệu dưới (tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, bàng quang hoạt động quá mức, tiểu tiện không tự chủ) theo đánh giá của bản tự báo cáo IPSS (International Prostate Score Score). Testosterone không bị ảnh hưởng, và lưu lượng nước tiểu tối đa và nước tiểu còn lại không bị ảnh hưởng mặc dù tổng số các triệu chứng đã giảm.
Tác dụng liên quan đến cholesterol toàn phần
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào đến các chỉ điểm lipoprotein trong máu hoặc TG, chỉ là một xu hướng có lợi không đáng kể ở những người trưởng thành khỏe mạnh. Không có ảnh hưởng nào được ghi nhận đối với superoxide dismutase, glutathione peroxidase, tổn thương DNA, C-RP, hoặc khả năng chống oxy hóa tổng thể. Không có ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho CD4: CD8 được ghi nhận, và tổng số bạch cầu không thay đổi.
Liều dùng là 1,44g chiết xuất (tương đương 13,2g nấm) trong 29 ngày ở người lớn khỏe mạnh.
Tác dụng liên quan đến Acid Uric
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Nghiên cứu cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào đến các chỉ điểm lipoprotein trong máu hoặc TG, chỉ là một xu hướng có lợi không đáng kể ở những người trưởng thành khỏe mạnh. Không có ảnh hưởng nào được ghi nhận đối với superoxide dismutase, glutathione peroxidase, tổn thương DNA, C-RP, hoặc khả năng chống oxy hóa tổng thể. Không có ảnh hưởng đến tỷ lệ tế bào lympho CD4: CD8 được ghi nhận, và tổng số bạch cầu không thay đổi.
Liều dùng là 1,44g chiết xuất (tương đương 13,2g nấm) trong 29 ngày ở người lớn khỏe mạnh.
Tác dụng liên quan đến Cân nặng
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 1,44g Linh chi dạng polysaccharides hàng ngày ở những người bị tăng lipid máu và/hoặc tăng huyết áp (130/85 trở lên) trong 12 tuần có thể cải thiện các thông số chuyển hóa glucose (độ nhạy insulin và mức insulin cơ bản) và một số khía cạnh của chuyển hóa lipid (HDL giảm 24%, TGs 8%)
Nó không ảnh hưởng đến catecholamine, cortisol, huyết áp, cân nặng, mức LDL. SOD và glutathione peroxidase không bị ảnh hưởng.
Tác dụng liên quan đến hoạt hóa Tế bào NK
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Can thiệp bằng 5,4g Linh chi polysaccharides mỗi ngày trong 12 tuần ở bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn có thể cải thiện các thông số miễn dịch (số lượng tế bào CD56 +; không ảnh hưởng đến tỷ lệ CD4: CD8) và hoạt động của tế bào diệt tự nhiên (NK) đồng thời ức chế mức TNF-a và IL-1.
Đáp ứng với Phytohaemagglutinin được cải thiện đáng kể, với hoạt động tế bào NK tăng lên 34,5 +/- 11,8% so với ban đầu (giả dược 26,6 +/- 8,3%)
Tác dụng liên quan đến Protein niệu
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Ở những bệnh nhân bị xơ cứng cầu thận giai đoạn khu trú đang điều trị bằng liệu pháp có liên quan đến protein niệu, việc bổ sung Linh chi có thể ngăn chặn protein niệu.
4. Hoàng Kỳ
Tổng quan
Cây Hoàng Kỳ là một trong năm mươi loại thảo mộc cơ bản trong Y học cổ truyền Trung Quốc. Nó được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau và được cho là có tác dụng tăng tuổi thọ. Nó cũng có tác dụng chống viêm và đáng chú ý là có lợi cho thận.
Tác dụng liên quan đến Miễn dịch
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Bổ sung 1,23g Hoàng Kỳ chia làm hai lần mỗi ngày trong 7 ngày được chứng minh là có tác dụng kích hoạt hệ thống miễn dịch (các tế bào miễn dịch biểu hiện CD4, CD8 và CD69 tăng số lượng sau 7 ngày bổ sung; tế bào CD4 và CD8 bao gồm tế bào T).
Tất cả các dung dịch đều có hương vị và mùi vị được che đậy để chắc chắn gây chói mắt.
Hoàng Kỳ có tác dụng nhiều nhất, Echinacea ít tác dụng hơn, và Glycyrrhiza glabra không có tác dụng trên hầu hết các tế bào mà chỉ có tác dụng nhẹ đối với tế bào NK.
Tác dụng liên quan đến Lợi tiểu
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Sau khi uống 0,3g Hoàng kỳ/ kg cân nặng, 7 trong số 12 đối tượng có thấy tác dụng lợi tiểu tăng lên đáng kể trong vòng 4 giờ.
Thành phần hoạt động không phải là Astragaloside IV.
Tác dụng liên quan đến Nghẹt mũi
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Sau 6 tuần dùng đường uống chiết xuất Hoàng Kỳ ở mức 80mg (tiêu chuẩn hóa thành 40% polysaccharid) với canxi-nhôm silicat như một chất mang khoáng chất.
Sau 3 tuần bổ sung, đã giảm đáng kể các triệu chứng của chứng dị ứng ù tai như buồn nôn, hắt hơi và ngứa.
Tác dụng liên quan đến Tỷ lệ hồi phục sau đội quỵ
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Uống hoặc qua đường xông mũi họng, dùng 3g Hoàng kỳ ba lần một ngày (tổng cộng 9g) sau khi khởi phát đột quỵ trong 14 ngày.
Sau khi được đánh giá bằng một số thang đánh giá (BI, FIM, GOS, MRS), kết quả theo FIM ở tất cả các điểm được đo và GOS ở tuần thứ 12 cho thấy khả năng phục hồi thần kinh nhanh hơn sau đột quỵ có liên quan đến Hoàng Kỳ, đặc biệt là phục hồi chức năng (chải chuốt, tự tắm) và trí nhớ.
Tất cả các tác dụng phụ nghiêm trọng đã thấy được coi là không liên quan đến thuốc nghiên cứu.
Tác dụng liên quan đến Chức năng thận
Treatment Of Idiopathic Membranous Nephropathy With The Herb Astragalus Membranaceus
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Một người phụ nữ 77 tuổi không đáp ứng với nhiều loại thuốc do bệnh thận màng đã được cho sử dụng 15g Hoàng Kỳ mỗi ngày trong 9 tháng.
Các triệu chứng xuất hiện trở lại khi ngừng điều trị một thời gian ngắn trước 9 tháng, nhưng bệnh thuyên giảm hoàn toàn sau khi điều trị 9 tháng.
Thực tế bổ sung là ShenYan Siwei Pian, một công thức của Trung Quốc trong đó Hoàng kỳ là thành phần hoạt chất chính.
5. Đẳng Sâm
Đẳng sâm là một loại thảo mộc rẻ tiền hơn được sử dụng để thay thế cho Nhân sâm. Dangshen có thể tự mình có khả năng tăng cường nhận thức, nhưng chưa được nghiên cứu sâu.
Tác động trên hệ thần kinh
Cơ chế
Một nghiên cứu trên chuột đã ghi nhận rằng việc uống Đảng sâm dẫn đến làm giảm tác dụng suy giảm trí nhớ của scopolamine tương tự với rượu ở chuột nhắt và chuột cống, và được cho là phản ứng thứ phát sau hoạt tính sinh học. Nó đã được chứng minh là làm tăng mật độ của các thụ thể muscarinic cholinergic trong não.
Hiện tại, các nghiên cứu khác ghi nhận các tương tác với hệ thống thần kinh cholinergic đã phát hiện ra sự gia tăng sức căng trong mô cơ trơn của dạ dày. Có thể phần nào liên quan đến các thụ thể acetylcholine, nhưng bằng chứng hiện chưa thực sự rõ ràng
Các alkaloid của Đẳng sâm được quan sát thấy có thể ngăn chặn sự phát triển tế bào của dòng tế bào thần kinh PC12. Sự phát triển của tế bào bị kìm hãm tới 15% ở nồng độ 30ug / mL dưới ảnh hưởng của NGF ở nồng độ 2ug / mL
Các alkaloid của Đẳng sâm đã cho thấy trong thực nghiệm: tăng cường sự phát triển tế bào thần kinh do NGF gây ra trong các tế bào PC12. Mặc dù nó không tác động được đến việc tăng cường chiều dài neurite, liều dùng 2ug /mL đã tăng cường sự phát triển do NGF gây ra từ 7,0 +/- 3% lên 52,0 +/- 8%; 742% tăng trưởng của riêng NGF. Sự hiệp lực được ghi nhận là có ý nghĩa thống kê ở 10ug / mL.
Những lợi ích này có vẻ là theo con đường tín hiệu MAPK. Trong các tế bào Schwann (RSC 69), người ta thấy rằng tín hiệu qua MAPK phụ thuộc p38 và ERK, khi nồng độ 10-100ug / mL trong 16 giờ làm tăng đáng kể sự tăng sinh của kháng nguyên nhân tế bào (lên đến 120% ở 60ug / mL) và tăng sinh tế bào Schwann khoảng 350% so với nhóm đối chứng ở 20-40ug / mL và tăng tế bào di chuyển phụ thuộc vào liều lượng cùng với tăng MMP9 và uPA. Các tác giả đưa ra giả thuyết rằng việc tăng sinh và di chuyển tế bào thần kinh có thể hỗ trợ quá trình tái tạo thần kinh.
Hiện tại bằng chứng sơ bộ có thể chưa đủ để đưa ra kết luận, nhưng một số hoạt chất sinh học trong Đẳng sâm dường như là có tác dụng tăng sự biệt hóa tế bào thần kinh ở các nghiên cứu trong ống nghiệm.
Bảo vệ thần kinh
Một nghiên cứu đánh giá chất đồng nhất của lát cắt não (nghiên cứu trong ống nghiệm) ghi nhận rằng chiết xuất của Đẳng sâm có thể gây ra tác dụng chống peroxy hóa lipid, ức chế 8,3-9,8% với 100-500ug / mL ở dạng chiết xuất nước nhưng ức chế 16,7-30,4% với chiết xuất butanolic.
Các biện pháp can thiệp
Hiện tại, một nghiên cứu trên người sử dụng Đẳng sâm kết hợp với Bạch quả ở mức 75mg và 40mg tương ứng cho thấy những cải thiện về khả năng tăng cường và duy trì trí nhớ cao hơn liều lượng bằng nhau của Ginkgo Biloba cho thấy tác dụng phụ hoặc hiệp đồng; Codonopsis không được thử nghiệm cô lập.
Tác dụng liên quan đến Viêm nhiễm và Miễn dịch
Một nghiên cứu trong ống nghiệm trên một đoạn polysaccharide từ Codonopsis Pilosula đã tìm thấy mối tương quan về liều lượng giữa sự tăng sinh tế bào lách tương ứng với điều trị LPS (+ 77,4%) hoặc ConcavalinA (+ 75%). Vai trò gây viêm này đã được tái tạo trong cơ thể sống trong đó một đoạn polysaccharide từ Đẳng sâm được chứng minh là làm tăng sản xuất kháng nguyên khi được sử dụng cùng với vắc-xin, cho thấy một đoạn này có thể được sử dụng như một chất bổ trợ.
Một nghiên cứu đánh giá khả năng thực bào của đại thực bào cho thấy sau khi uống 50 hoặc 100mg / kg mỗi ngày, làm tăng khả năng thực bào lên tương ứng 15,6% và 28,7%. Vì có hiệu quả với polysaccharide (CPPW1) nhưng không phải polysaccharide không có chuỗi bên (CPPW1B), các chuỗi bên được coi là rất quan trọng đối với chức năng miễn dịch của Codonopsis.
Tác dụng liên quan đến bệnh Ung thư
Sự phát triển của khối u:
Một nghiên cứu trong ống nghiệm sử dụng dòng tế bào HO-8910 (ung thư buồng trứng ở người) ghi nhận rằng điều trị bằng polysaccharide có tính axit có nguồn gốc từ rễ Đẳng sâm dường như làm giảm khả năng xâm lấn và di chuyển của tế bào khối u và ngăn chặn sự tăng sinh. Tỷ lệ sống sót của tế bào sau 48 giờ ủ đạt 81,72% so với ban đầu ở 25ug / mL, và dường như đạt 39,35% ở 200ug / mL, cũng cho thấy khả năng apoptotic. Sự ức chế sự phát triển của khối u đã được ghi nhận ở chuột khi cho uống 50 hoặc 100mg / kg với khoảng ức chế 22,86-56,73%; sự kiểm soát tích cực của cyclophosphamide ở mức 30mg/kg đạt được 63,67% ức chế.
Các biện pháp can thiệp:
Một nghiên cứu đã được thực hiện với liệu pháp kết hợp (Đẳng sâm 27,1mg, Angelicae Sinensis 64,5mg, và chiết xuất dầu Phong lữ với 273,6mg) hàng ngày trong 2 năm ở một nhóm bệnh nhân ung thư đang hóa trị và/hoặc xạ trị. Các đối tượng được can thiệp bằng liệu pháp kết hợp cho thấy số lượng bạch cầu giảm ít hơn (-14,2% so với -22,8% ở nhóm đối chứng) và giảm số lượng bạch cầu trung tính ít hơn (-11,0% so với -29,1% ở nhóm chứng). Tế bào NK bị giảm trong nhóm đối chứng (80% so với ban đầu). Vì nghiên cứu này sử dụng kết hợp nhiều thành phần nên không thể xác định được vai trò cụ thể của Đẳng sâm.
Tác động lên các hệ cơ quan
Thận: Một polysaccharide (S-CPPA1) được chiết xuất từ rễ Đảng sâm dường như làm giảm tổn thương trên thận chuột do thiếu máu cục bộ/ giảm tái tưới máu khi ăn Đẳng sâm ở liều 10mg / kg trong 10 ngày trước khi thử nghiệm, làm giảm sự gia tăng creatinine sau đó (từ + 206,3% đến + 35,9%), BUN (+ 434% đến + 76%), TNF-α (từ + 704,1% đến + 57,2%), LDH (từ + 119% đến + 6,9%) và AST (từ + 93,6% đến + 6%). Vì polysaccharide này bao gồm 0,82% trọng lượng thô, các liều này có thể được mở rộng đến 1,219mg /kg ở chuột (liều quy đổi ở người là 195mg /kg)
Tài liệu tham khảo về Đẳng sâm
Singh B, et al. Dangshen (Codonopsis pilosula) and Bai guo (Gingko biloba) enhance learning and memory. Altern Ther Health Med. (2004)
Yang JP, Yeo IS. A study on the true nature of "Chinese jinseng". Uisahak. (2003)
Li CY, et al. Quality assessment of Radix Codonopsis by quantitative nuclear magnetic resonance. J Chromatogr A. (2009)
Wakana D, Kawahara N, Goda Y. Three new triterpenyl esters, codonopilates A-C, isolated from Codonopsis pilosula. J Nat Med. (2011)
Qi HY, et al. Studies on the chemical constituents of Codonopsis pilosula. Zhong Yao Cai. (2011)
Liu T, et al. Extraction of lobetyolin from codonopsis with supercritical CO2. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi. (2009)
Liu T, Liang W, Tu G. Perlolyrine: a beta-carboline alkaloid from Codonopsis pilosula. Planta Med. (1988)
Li Z, et al. Protective effect of a polysaccharide from stem of Codonopsis pilosula against renal ischemia/reperfusion injury in rats. Carbohydr Polym. (2012)
Xin T, et al. The inhibitory effect of a polysaccharide from Codonopsis pilosula on tumor growth and metastasis in vitro. Int J Biol Macromol. (2012)
Yang X, et al. Development and application of a capillary electrophoretic method for the composition analysis of a typical heteropolysaccharide from Codonopsis pilosula NANNF. Biol Pharm Bull. (2008)
Yongxu S, Jicheng L. Structural characterization of a water-soluble polysaccharide from the roots of Codonopsis pilosula and its immunity activity. Int J Biol Macromol. (2008)
Zhang YJ, et al. Structure analysis of water-soluble polysaccharide CPPS3 isolated from Codonopsis pilosula. Fitoterapia. (2010)
Nootropic effect of dangshen, radix codonopsis pilosulae.
Zheng TZ, et al. Effects of Dangshen on isolated gastric muscle strips in rats. World J Gastroenterol. (1998)
Liu JH, et al. Codonopsis pilosula (Franch) Nannf total alkaloids potentiate neurite outgrowth induced by nerve growth factor in PC12 cells. Acta Pharmacol Sin. (2003)
Gómez N, Cohen P. Dissection of the protein kinase cascade by which nerve growth factor activates MAP kinases. Nature. (1991)
Chen HT, et al. Dangshen (Codonopsis pilosula) activates IGF-I and FGF-2 pathways to induce proliferation and migration effects in RSC96 Schwann cells. Am J Chin Med. (2010)
Ng TB, Liu F, Wang HX. The antioxidant effects of aqueous and organic extracts of Panax quinquefolium, Panax notoginseng, Codonopsis pilosula, Pseudostellaria heterophylla and Glehnia littoralis. J Ethnopharmacol. (2004)
Sun YX. Immunological adjuvant effect of a water-soluble polysaccharide, CPP, from the roots of Codonopsis pilosula on the immune responses to ovalbumin in mice. Chem Biodivers. (2009)
Xu C, et al. The contribution of side chains to antitumor activity of a polysaccharide from Codonopsis pilosula. Int J Biol Macromol. (2012)
Zhuang SR, et al. Effect of citronellol and the Chinese medical herb complex on cellular immunity of cancer patients receiving chemotherapy/radiotherapy. Phytother Res. (2009)
6. SÂM BỐ CHÍNH
Tên khác: Thổ hào sâm, nhân sâm Phú Yên, sâm báo, sâm khu năm,
Tên gọi khoa học: Abelmoschus sagittifolius
Họ: Cẩm quỳ ( Malvaceae ) hay còn được gọi là họ dâm bụt hoặc họ bông
Rễ sâm bố chính có hình dáng bên ngoài giống nhân sâm, màu vàng nhạt hoặc trắng. Đường kính trung bình của rễ dao động từ 1,5 – 2cm.
Sâm bố chính là cây bản địa của Việt Nam. Cách đây khoảng 300 năm, thảo dược này đã được tìm thấy ở huyện Bố Trạch (Quảng Bình) theo dạng mọc hoang.
Ngày nay, với nhiều lợi ích được phát hiện, sâm bố chính được trồng rộng rãi để làm thuốc. Nhiều nhất là ở các tỉnh Nam Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên, chẳng hạn như Phú Yên, Gia Lai hay Bình Định.
Bộ phận dùng: Rễ sâm bố chính là bộ phận được dùng để bào chế thuốc
Thành phần hóa học: Theo GS Đỗ Tất Lợi, trong rễ sâm bố chính chứa khoảng 30 – 45% là chất nhầy và tinh bột.
Một báo cáo của PGS TS Trần Công Luận và các cộng sự được thực hiện vào năm 2001 đã ghi nhận thêm rất nhiều thành phần hóa học có trong rễ cây sâm bố chính được trồng tại Bạc Liêu như:
· Phytosterol
· Coumarin
· Acid béo,
· Acid hữu cơ
· Đường khử
· Hợp chất uronic
· 3,96% lipid, chủ yếu là các chất acid myrisric, acid myrisric hay acid oleic,…
· 0,23g % protein toàn phần
· 1,26% protid
· 15,14% tinh bột
· 18,92% chất nhày bao gồm D-glucose, L-rhamnose
· 11 loại acid amin
· Cùng nhiều loại khoáng chất như canxi, magie, natri, sắt, mangan, đồng, photpho, nhôm, zirconi…
Gần đây, các nhà khoa học còn phát hiện trong sâm bố chính có các chất như Acyl hibiscone B, (R)-de-O-methyllasiodiplodin hay hibiscone B. Đáng lưu ý, hợp chất Acyl hibiscone B trong loại sâm này còn thể hiện độc tính tế bào, có tác dụng chống lại sự phát triển của các tế bào ung thư.
Vị thuốc sâm bố chính
Rễ sâm bố chính là bộ phận được dùng làm dược liệu
Tính vị: Tính mát, vị ngọt, đắng
Quy kinh: Sâm bố chính có khả năng đi vào các kinh Tỳ, Phế, Tâm, Thận
Tác dụng dược lý và chủ trị của sâm bố chính
Theo y học cổ truyền:
Sâm bố chính có công dụng bổ tỳ vị, thanh nhiệt, dưỡng ẩm, bổ máu, nhuận phế, trợ tiêu hóa, sinh tân dịch. Chủ trị suy nhược cơ thể, mất ngủ, suy dinh dưỡng, rối loạn kinh nguyệt, lao phổi ở trẻ em, hen suyễn, ho, sốt, thiếu máu, trầm cảm, ra nhiều mồ hôi, mỏi lưng, động kinh, tiêu hóa trì trệ, suy giảm sinh lý…
Theo y học hiện đại:
- Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng cho thấy, cao cồn sâm bố chính khi được sử dụng theo đường uống hoặc đường tiêm phúc mạc có thể làm giảm khả năng hoạt động tự nhiên của loài động vật này.
- Ngoài ra, cao bố chính còn làm tăng tác dụng gây ngủ của thuốc barbituric, kéo dài giấc ngủ. Đồng thời chống co giật ở chuột khi được cho sử dụng pentetrazol.
- Những thử nghiệm trên cho thấy sâm bố chính có thể giúp an thần và ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương.
7. TAM THẤT
Tổng quan về tam thất
Tam thất là một loài thảo dược lâu năm, được ví như sâm. Tam thất có lá xanh đậm và quả mọc thành chùm, khi chín có màu đỏ rất đẹp. Hầu hết các bộ phận của loài cây này được dùng làm thuốc. Nhưng phổ biến và tiêu biểu hơn cả là củ tam thất. Củ tam thất hấp thu tinh hoa nhiều năm của lòng đất, mang lại giá trị tuyệt vời cho sức khoẻ của con người.
Trong các bài thuốc Đông y, củ tam thất được dùng như vị dược liệu đầu tay cho các nhóm bệnh liên quan đến cầm máu (chỉ huyết), bồi bổ khí huyết, giảm đau, tiêu huyết ứ rất tốt.
Cũng trong Dược điển Việt Nam, tam thất có công dụng tốt trong việc điều trị căn bệnh thổ huyết, băng huyết, lưu huyết,…Ngoài ra còn điều trị được các chứng sưng tấy, người mệt mỏi, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, ít ngủ, ngủ không ngon giấc.
Công dụng của củ tam thất
Toàn cây tam thất đều rất quý và đều sử dụng để bồi bổ sức khỏe hoặc kết hợp với các thảo dược để điều trị bệnh. Đặc biệt, củ tam thất được chứng minh có những tác dụng dược lý rất phong phú, cụ thể:
1. Tác dụng cầm máu và bổ máu
Tam thất được xem là vị thuốc bổ máu hàng đầu trong nhóm dược liệu. Ngoài ra, nhờ tác dụng cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng nên được dùng trong các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ (do phẫu thuật, va đập gây bầm tím phần mềm),…
2. Bảo vệ tim mạch và mạch não
Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu oxy. Ngoài ra, nó cũng ức chế khả năng thẩm thấu của mao mạch, hạn chế các tổn thương ở vỏ não do thiếu máu gây ra.
3. Kích thích thần kinh trung ương, chống trầm uất, giải tỏa stress, giúp hồi phục hệ thần kinh và tăng cường trí nhớ
Tác dụng này có được là nhờ hoạt chất Saponin. Không những thế, nó còn có tác dụng phòng ngừa chống tai biến mạch máu não, làm tan đi các cục máu đông, giúp máu lưu thông bình thường
4. Chống lão hóa
Trong củ tam thất chứa thành phần hoạt tính saponin và flavonoid giúp cải thiện khả năng vận hành của các cơ quan liên quan trong cơ thể, chống lại các gốc tự do, chống oxy hóa, có thể đóng vai trò trong việc trì hoãn lão hóa.
5. Phòng ngừa và điều trị ung thư
Hai hoạt chất Saponin, Flavonoid có trong củ tam thất được chứng minh có thể giúp ngăn chặn sự lão hóa, hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư, các khối u bướu, tăng cường sức đề kháng, trợ sức trợ lực,…từ đó kéo dài sự sống của người bệnh.
6. Điều hòa kinh nguyệt
Thành phần hoạt tính trong tam thất có tác dụng giống hormon điều chỉnh trục sinh dục dưới, buồng trứng. Từ đó điều hòa chu kỳ kinh nguyệt ổn định.
7. Điều tiết đường huyết
Trong củ tam thất có chất Saponin Rg1 khi kết hợp với insulin được chỉ ra có tác dụng hiệu quả trong việc giảm đường huyết cao.
Liều dùng thông thường của tam thất
Liều dùng của tam thất có thể khác nhau đối với từng người bệnh. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe. Thông thường, củ tam thất được dùng dưới dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc với liều khoảng 4 – 6g/ngày.
Một số bài thuốc có củ tam thất
Cải thiện chứng ứ máu, bầm tím da
Sử dụng khoảng 2 – 3g bột tam thất pha với nước ấm để uống. Ngày uống 3 lần, mỗi lần cách nhau khoảng 6 – 8 tiếng.
Cải thiện chứng đau thắt ngực
Sử dụng khoảng 3 – 6g bột tam thất hòa với 500ml nước ấm để uống. Ngày uống 1 lần trước hoặc sau bữa ăn.
Chữa suy nhược cơ thể
Chuẩn bị 12g tam thất, 40g sâm bổ chinh, 40g ích mẫu, 20g kê huyết đằng, 12g hương phụ. Đem các nguyên liệu đi tán nhỏ, bảo quản trong lọ thủy tinh. Mỗi ngày dùng khoảng 30g hỗn hợp này để sắc lấy nước uống (Tùy vào tình trạng cụ thể mà bệnh nhân có thể sử dụng với liều lượng khác nhau).
Khắc phục chứng ra máu sau sinh
Sử dụng khoảng 100g bột tam thất. Mỗi lần dùng khoảng 8g bột tam thất hòa với nước cơm để uống. Ngày uống 2 – 3 lần cho đến khi triệu chứng ra máu được khắc phục.
Cải thiện triệu chứng thiếu máu, huyết hư sau sinh
Mỗi ngày uống khoảng 6g bột tam thất hoặc kết hợp với tam thất tần với gà ác, ăn nguyên con.
Chữa rong huyết, huyết ứ, rong kinh do bế kinh
Sử dụng khoảng 4g tam thất, 12g ngải diệp, 12g ô tặc cốt, xuyên nhung, đơn bì, đương quy, đan sâm mỗi vị 8g, ngũ linh chi, một dược mỗi vị 4g. Cho các vị thuốc vào ấm sắc lấy nước uống. Kiên trì mỗi ngày 1 tháng, khoảng 1 tháng thì có thể ngưng.
Chữa chứng đau tức thắt lưng
Dùng bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau, đem trộn đều. Mỗi ngày dùng khoảng 4g hỗn hợp trên để pha nước uống, chia thành 2 lần uống trong ngày. Mỗi lần cách nhau 12 tiếng.
Chữa chứng đau bụng kinh, máu kinh ra nhiều
Dùng khoảng 6 – 10g tam thất nam sắc lấy nước uống hoặc ngâm rượu. Mỗi ngày uống 1 lần, trước kỳ kinh khoảng 1 tuần.
Chữa chứng bạch cầu cấp và mãn tính
Kết hợp 15g đương quy, 15g xuyên khung, 6g tam thất, 10g hồng hoa, 15g xích thược đem sắc lấy nước uống. Kiên trì thực hiện mỗi ngày để cải thiện bệnh.
Chữa nôn ra máu
Chuẩn bị 1 con gà nguyên con, tam thất bột 5g, nước ngó sen 1 cốc 200ml, rượu lâu năm nửa chén 15ml. Hầm cách thủy để ăn, cách ngày ăn 1 lần, đến khi khỏi.
Chữa đi tiểu ra máu
Sử dụng tam thất bột 4g, nước sắc cỏ bấc đèn và gừng tươi vừa đủ (200ml). Uống ngày 2 lần tới khi ngừng bệnh.
Cải thiện bệnh loét hành tá tràng và dạ dày
Sử dụng tam thất bột 12g, bạch cập 9g, mai mực 3g. Nghiền bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g uống từ 15 – 21 ngày.
Chữa thấp tim
Mỗi ngày uống 3g bột tam thất, chia 3 lần (cách nhau 6 – 8 giờ), chiêu với nước ấm giúp làm chậm quá trình phát triển của bệnh.
Chữa vết thương phần mềm bầm tím
Sử dụng bột tam thất một ít, dấm vừa đủ, trộn đều đắp lên vết thương. Nếu vết thương bị loét thì rắc thẳng bột tam thất lên.
Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt)
ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2 – 3g, cách nhau 6 – 8 giờ, chiêu với nước ấm.
Chữa chóng mặt do thiếu máu
Sử dụng 3g tam thất và 1 con chim bồ câu hấp cách thủy ăn hàng ngày.
Những đối tượng nên sử dụng củ tam thất
Ai nên sử dụng củ tam thất?
Nhóm người thích hợp nên sử dụng tam thất bao gồm:
· Những đối tượng thường xuyên có áp lực công việc lớn (như dân văn phòng, lái xe,…) dùng tam thất để giảm bớt căng thẳng và áp lực, đồng thời phòng ngừa bệnh tim mạch phát sinh.
· Đối tượng học sinh, sinh viên cần có nhiều thời gian để học bài, tối ngủ ít có thể sử dụng tam thất để tăng sức đề kháng và tăng cường sức lực, từ đó giúp giấc ngủ sâu và ngon hơn, việc học nhờ thế cũng hiệu quả hơn rất nhiều.
· Đối tượng thường xuyên phải làm việc một chỗ, cơ thể ít vận động, nhất là những người làm việc văn phòng phải ngồi trước máy tính trong thời gian dài rất dễ mắc bệnh mỡ máu cao và các bệnh tim mạch.
· Đối tượng cao tuổi hay mắc các bệnh bệnh huyết áp cao, chứng mỡ máu cao, mất ngủ,…
· Đối tượng phụ nữ sau khi sinh.
· Người có cơ thể ốm yếu, mới ốm dậy.
8. SÂM CAU
Sâm cau là vị thuốc được sử dụng phổ biến trong Đông y. Tuy nhiên, đối với nhiều người thì thảo dược này vẫn là một cái tên xa lạ. Ngay sau đây là những thông tin chi tiết về củ sâm cau:
· Tên gọi khác: củ tiên mao, cồ nốc lan, ngải cau, nam sáng ton, thài léng,…
· Tên khoa học: Curculigo Orchioides
· Thuộc họ: Tỏi voi lùn (Tên khoa học là Hypoxidaceae)
Các loại sâm cau phổ biến
Trong y học cổ truyền, cho tới hiện nay, các tài liệu ghi nhận có 2 loài sâm cau phổ biến là củ sâm cau đỏ và sâm cau đen. Đặc điểm dễ phân biệt 2 loài này nhất đó chính là dựa vào bộ phận củ.
Sâm cau đen chỉ có một củ duy nhất, nhiều rễ con nhỏ xung quanh và có màu đen đặc trưng. Bên cạnh đó, sâm cau đỏ có vỏ ngoài màu đỏ tươi, một số củ có màu đỏ sẫm, khi già thì lại chuyển sang màu trắng, hay còn được biết đến là củ sâm cau trắng.
Các tài liệu cũng chỉ ra rằng cả hai loài này đều có tác dụng trong việc chữa bệnh. Tuy nhiên, sâm cau đen có hàm lượng dược tính cao hơn và được sử dụng phổ biến hiện nay.
Củ sâm cau có tác dụng gì đối với sức khỏe?
Không chỉ là loài cây thông thường, sâm cau còn có nhiều tác dụng trong việc điều trị nhiều bệnh lý. Những công dụng này đã được chứng minh rõ ràng bởi nền y học cổ truyền cùng nhiều nghiên cứu của y học hiện đại.
Theo y học cổ truyền
Các tài liệu y học cổ truyền nhận định củ sâm cau có tính ấm, vị cay, có độc tính ở mức nhẹ và quy vào 2 kinh Can, Thận là chủ yếu. Ở một số tài liệu khác như Bản thảo tái tân, thảo dược này còn quy vào kinh Phế. Với dược tính mạnh, sâm cau chủ trị nhiều chứng bệnh, cụ thể bao gồm:
- Tráng dương, ích thận.
- Ôn trung táo thấp, tán ứ trừ tê, bổ gân cốt.
- Điều hòa tiêu hóa.
Theo y học hiện đại
Các nghiên cứu về thành phần dược tính trong củ sâm cau đã được tiến hành bởi nhiều nhà học. Theo đó, kết quả đã chỉ ra trong thảo dược này chứa nhiều hoạt chất quý có lợi cho sức khỏe nổi bật như Saponin, các Axit amin, Curculiginis A, Phytosterol, Tanin, Tinh bột, Lignan, Acid béo, Beta-sitosterol, Flavonoid, Steroid,…
Các hoạt chất này góp phần quan trọng trong việc duy trì sức khỏe ổn định và điều trị nhiều chứng bệnh như sau:
· Bổ thận, cải thiện chức năng sinh lý ở nam giới, hỗ trợ điều trị yếu sinh lý, rối loạn cương dương, xuất tinh sớm. Ngoài ra, công dụng của củ sâm cau còn hiệu quả trong việc điều trị bệnh lãnh cảm ở nữ giới, tăng cường ham muốn, cân bằng nội tiết tố.
· Điều trị tê thấp, đau nhức toàn thân khi thay đổi thời tiết,…
· Ổn định huyết áp, phòng ngừa các bệnh về tim mạch, xơ vữa động mạch, đột quỵ, tai biến mạch máu não.
· Tăng cường hệ miễn dịch, bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh từ bên ngoài, bồi bổ sức khỏe.
· Giúp xương chắc khỏe, chống thoái hóa, loãng xương.
· Một số tác dụng của củ sâm cau khác như trị tiêu chảy, hen suyễn, chống lão hóa, ngứa ngoài da, suy nhược thần kinh,…
Những bài thuốc phổ biến từ củ sâm cau
Trong sâm cau chứa một hàm lượng độc tố nhất định. Vì thế, người dùng không nên tự ý sử dụng mà cần phải tuân theo đúng liều lượng chỉ định. Tùy vào từng mục đích chữa bệnh mà thảo dược này có nhiều cách dùng khác nhau. Dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ những cách dùng hiệu quả, phổ biến trong Đông y.
Sâm cau có thể kết hợp cùng nhiều dược liệu khác để trị bệnh
Cách ngâm củ sâm cau giúp cải thiện chức năng sinh lý, bồi bổ sức khỏe
Ngoài cách ngâm cùng rượu trắng, sâm cau có thể kết hợp cùng nhiều dược liệu khác. Cách ngâm rượu củ sâm cau cùng các dược liệu khác như sau:
Cách 1
- Chuẩn bị: Sâm cau thái mỏng, sao vàng 1kg, mật ong 200ml, 4 lít rượu trắng 40 – 42 độ.
- Bỏ tất cả các nguyên liệu vào bình, bảo quản nơi thoáng mát.
- Sau khoảng 1 tuần rượu ngấm là có thể sử dụng.
Cách 2
- Nguyên liệu cần có gồm: 1kg sâm cau, 0.5kg Ba KÍch, Dâm dương hoắc 0.5kg và 200ml mật ong.
- Ngâm các nguyên liệu trên với khoảng 5 lít rượu trắng, ngâm trong khoảng 1 tháng trở lên.
Cách 3
- Dược liệu gồm: củ sâm cau khô 1kg, nấm ngọc cẩu khô, cây ruột gà khô mỗi vị 500gr, tiên linh tỳ khô 100gr.
- Cho các nguyên liệu vào bình cùng 7 lít rượu trắng, đậy nắp kín, để nơi thoáng mát, ngâm ít nhất trong 3 tháng.
Các cách dùng đều mang đến hiệu quả trong việc cải thiện chức năng sinh lý nên người dùng có thể sử dụng bất cứ loại nào. Mỗi ngày chỉ nên dùng 2 lần, mỗi lần 1 – 2 ly nhỏ (khoảng 50ml) trước hoặc kết hợp trong bữa ăn.
Bài thuốc trị lãnh cảm ở nữ giới
Nếu gặp phải một số triệu chứng như giảm ham muốn, rối loạn nội tiết tố,… người dùng có thể sử dụng bài thuốc sau:
- Chuẩn bị: sâm cau đất 6gr, chẩu phóng xì, phá cổ chỉ, hạt óc chó mỗi vị 8gr, hồi hương 4gr.
- Đem tất cả dược liệu sắc cùng với nửa lít nước. Đun dưới ngọn lửa nhỏ đến khi nước thuốc cô cạn còn một nửa thì chắt ra tô.
- Phần nước thuốc chia thành 3 lần uống trong ngày và nên sử dụng khi còn nóng.
Mỗi ngày sử dụng một thang trong thời gian nhất định sẽ mang đến những chuyển biến tích cực.
Bài thuốc củ sâm cau chữa tiêu chảy, hen suyễn
- Dược liệu gồm có sâm cau sao vàng 12 – 16gr.
- Sắc cùng với khoảng 250ml đến khi cô cạn còn khoảng 50ml thì ngừng.
- Mỗi ngày uống một thang đến khi bệnh tình được cải thiện, đồng thời nên sử dụng trước khi ăn sáng hoặc trưa.
Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp, tê thấp
- Chuẩn bị: 20gr củ sâm cau, hy thiêm thảo, Hà thủ ô đỏ và 50ml rượu trắng.
- Cắt nhỏ dược liệu rồi ngâm cùng rượu trắng, ủ trong khoảng 7 ngày.
- Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần chỉ nên dùng 1 chén nhỏ (khoảng 25-30ml) trước bữa ăn. Kiên trì sử dụng mỗi ngày đến khi các dấu hiệu bệnh thuyên giảm.
Thịt gà nấu sâm cau bổ thận, khí huyết, chữa phong thấp
- Nguyên liệu gồm: sâm cau 15gr, thịt gà 250gr, dâm dương hoắc 15gr.
- Sơ chế nguyên liệu: Thịt gà rửa sạch, cắt thành miếng vừa ăn, ướp với gia vị trong 20 phút; dược liệu rửa sạch.
- Cho các nguyên liệu và lượng nước vừa đủ vào nồi, đun kỹ đến khi thịt gà chín mềm, nêm gia vị vừa ăn.
- Có thể sử dụng món này thường xuyên để tăng cường sức khỏe. Ngoài ra, người dùng có thể sử dụng thịt lợn để thay thế cũng không ảnh hưởng đến tác dụng của món ăn.
Bài thuốc chữa sốt xuất huyết
- Chuẩn bị: sâm cau sao đen 20gr, cỏ mực 12gr, trác bá diệp sao đen 10gr, Chi tử sao đen 8gr.
- Đem tất cả nguyên liệu sắc cùng với 600ml nước, đun đến khi cô cạn còn khoảng 1/3 thì tắt bếp, chắt lấy nước.
- Chia nước thuốc thành nhiều phần để uống trong ngày. Người bệnh nên sử dụng bài thuốc đến khi bệnh khỏi hẳn và có thể sử dụng lúc sốt cao để hạ sốt.
Một số lưu ý khi sử dụng củ sâm cau
- Mặc dù là một dược liệu tốt cho sức khỏe, tuy nhiên, trong quá trình sử dụng người dùng cần phải lưu ý những vấn đề sau đây:
- Sâm cau không nên sử dụng cho những đối tượng gồm: người bị hư yếu, âm hư hỏa vượng, bí tiểu, người mắc các bệnh về gan, phụ nữ có thai và đang cho con bú. Ngoài ra, trẻ em dưới 14 tuổi không nên sử dụng rượu sâm cau.
- Phân biệt chính xác cây sâm cau với các loài cỏ dại khác chẳng hạn như rễ bồng bồng, không nên sử dụng khi chưa chắc chắn.
- Tuyệt đối không nên sử dụng sai liều lượng, thêm hoặc bớt các dược liệu khác trong bài thuốc.
- Nên tham khảo ý kiến các bác sĩ trước khi sử dụng để mang đến hiệu quả chữa bệnh tốt nhất.
- Nếu thấy có những dấu hiệu bất thường như buồn nôn, tiêu chảy, dị ứng,… cần ngưng sử dụng ngay lập tức và thăm khám tại các cơ sở y tế.
Tài liệu tham khảo về Sâm cau
1. Ali S. S., & Jones H. (2018). 23. An adverse neuropsychiatric reaction following treatment with hydroxychloroquine: A case report. Rheumatology Advances in Practice, 2(suppl_1). 10.1093/rap/rky033.014
2. Bouchentouf S., & Missoum N. (2020). Identification of compounds from Nigella Sativa as new potential inhibitors of 2019 novel Coronasvirus (COVID-19): Molecular docking study. 10.26434/chemrxiv.12055716
3. Dai Y., Chen S., Chai L., Zhao J., Wang Y., & Wang Y. (2019). Overview of pharmacological activities of Andrographis paniculata and its major compound andrographolide. Critical Reviews in Food Science and Nutrition, 59(sup1), S17–S29. 10.1080/10408398.2018.1501657
4. Daina A., Michielin O., & Zoete V. (2017). SwissADME: A free web tool to evaluate pharmacokinetics, drug-likeness and medicinal chemistry friendliness of small molecules. Scientific Reports, 7, 42717 10.1038/srep42717
5. Gautret P., Lagier J., Parola P., Hoang V. T., Meddeb L., Mailhe M., Doudier B., Courjon J., Giordanengo V., Vieira V. E., Dupont H. T., Honoré S., Colson P., Chabrière E., La Scola B., Rolain J., Brouqui P., & Raoult D. (2020). Hydroxychloroquine and azithromycin as a treatment of COVID-19: Results of an open-label non-randomized clinical trial. International Journal of Antimicrobial Agents, 105949 10.1016/j.ijantimicag.2020.105949
6. Gfeller D., Grosdidier A., Wirth M., Daina A., Michielin O., & Zoete V. (2014). SwissTargetPrediction: A web server for target prediction of bioactive small molecules. Nucleic Acids Research, 42(W1), W32–W38. 10.1093/nar/gku293
7. Guan W. J., Ni Z. Y., Hu Y., Liang W. H., Ou C. Q., He J. X., Liu L., Shan H., Lei C. L., Hui D., Du B., Li L. J., Zeng G., Yuen K. Y., Chen R. C., Tang C. L., Wang T., Chen P. Y., Xiang J., Li S. Y, … China Medical Treatment Expert Group for Covid-19 (2020). Clinical characteristics of Coronavirus disease 2019 in China. The New England Journal of Medicine, NEJMoa2002032 Advance online publication. 10.1056/NEJMoa2002032
8. Guastalegname M., & Vallone A. (2020). Could chloroquine/Hydroxychloroquine be harmful in coronavirus disease 2019 (COVID-19) treatment? Clinical Infectious Diseases : An Official Publication of the Infectious Diseases Sosciety of America, ciaa321. Advance online publication. 10.1093/cid/
9. Guo Y., Cao Q., Hong Z., Tan Y., Chen S., Jin H., Tan K., Wang D., & Yan Y. (2020). The origin, transmission and clinical therapies on coronavirus disease 2019 (COVID-19) outbreak – an update on the status. Military Medical Research, 7(1),11. 10.1186/s40779-020-00240-0
10. Gupta S., Mishra K. P., & Ganju L. (2017). Broad-spectrum antiviral properties of andrographolide. Archives of Virology, 162(3), 611–623. 10.1007/s00705-016-3166-3
11. Heald-Sargent T., & Gallagher T. (2012). Ready, set, fuse! The coronavirus spike protein and acquisition of fusion competence. Viruses, 4(4), 557–580. 10.3390/v4040557
12. Huang C., Wang Y., Li X., Ren L., Zhao J., Hu Y., Zhang L., Fan G., Xu J., Gu X., Cheng Z., Yu T., Xia J., Wei Y., Wu W., Xie X., Yin W., Li H., Liu M., … Cao B. (2020). Clinical features of patients infected with 2019 novel coronavirus in Wuhan. The Lancet, 395(10223), 497–506. 10.1016/s0140-6736(20)30183-5 10.1016/S0140-6736(20)30183-5
13. Jin Z., Du X., Xu Y., Deng Y., Liu M., Zhao Y., Zhang B., Li X., Zhang L., Peng C., Duan Y., Yu J., Wang L., Yang K., Liu F., Jiang R., Yang X., You T., Liu X., … Yang H. (2020). Structure of mpro from COVID-19 virus and discovery of its inhibitors . Nature. 10.1038/s41586-020-2223-y
14. Keiser M. J., Roth B. L., Armbruster B. N., Ernsberger P., Irwin J. J., & Shoichet B. K. (2007). Relating protein pharmacology by ligand chemistry. Nature Biotechnology, 25(2), 197–206. 10.1038/nbt1284
15. Khaerunnisa S., Kurniawan H., Awaluddin R., Suhartati S., Soetjipto S. (2020). Potential inhibitor of COVID-19 main protease (Mpro) from several medicinal plant compounds by molecular docking study. Preprints, 2020030226. 10.20944/preprints202003.0226.v1
16. Khan R. J., Jha R. K., Amera G., Jain M., Singh E., Pathak A., Singh R. P., Muthukumaran J., & Singh A. K. (2020). Targeting SARS-Cov-2: A systematic drug repurposing approach to identify promising inhibitors against 3C-like Proteinase and 2’-O-RiboseMethyltransferase. Journal of Biomolecular Structure and Dynamics, 1–14. 10.1080/07391102.2020.1753577
17. Khan S. A., Zia K., Ashraf S., Uddin R., & Ul-Haq Z. (2020). Identification of chymotrypsin-like protease inhibitors of SARS-Cov-2 via integrated computational approach. Journal of Biomolecular Structure and Dynamics, 1–10. 10.1080/07391102.2020.1751298
18. Krishnasamy K., Ramalingam S., Karupannan S., Padmanaban P., Vijayan S., Sheriff K., & Palani G. (2018). Anti-dengue activity of Andrographis paniculata extracts and quantification of dengue viral inhibition by SYBR green reverse transcription polymerase chain reaction. AYU (an International Quarterly Journal of Research in Ayurveda)), 39(2), 87 10.4103/ayu.AYU_144_17
19. Muralidharan N., Sakthivel R., Velmurugan D., & Gromiha M. M. (2020). Computational studies of drug repurposing and synergism of lopinavir, oseltamivir and ritonavir binding with SARS-Cov-2 protease against COVID-19. Journal of Biomolecular Structure and Dynamics, 1–6. 10.1080/07391102.2020.1752802
20. Pelle M. T., & Callen J. P. (2002). Adverse cutaneous reactions to Hydroxychloroquine are more common in patients with Dermatomyositis than in patients with cutaneous lupus Erythematosus. Archives of Dermatology, 138(9), 1231–1233. 10.1001/archderm.138.9.1231
21. Pires D. E., Blundell T. L., & Ascher D. B. (2015). PkCSM: Predicting small-molecule pharmacokinetic and toxicity properties using graph-based signatures. Journal of Medicinal Chemistry, 58(9), 4066–4072. 10.1021/acs.jmedchem.5b00104
22. Rothe C., Schunk M., Sothmann P., Bretzel G., Froeschl G., Wallrauch C., Zimmer T., Thiel V., Janke C., Guggemos W., Seilmaier M., Drosten C., Vollmar P., Zwirglmaier K., Zange S., Wölfel R., & Hoelscher M. (2020). Transmission of 2019-nCoV infection from an asymptomatic contact in Germany. New England Journal of Medicine, 382(10), 970–971. 10.1056/NEJMc2001468
23. Sarma P., Sekhar N., Prajapat M., Avti P., Kaur H., Kumar S., Singh S., Kumar H., Prakash A., Dhibar D. P., & Medhi B. (2020). In-silico homology assisted identification of inhibitor of RNA binding against 2019-nCoV N-protein (N terminal domain). Journal of Biomolecular Structure and Dynamics, 1–11. 10.1080/07391102.2020.1753580
24. Seubsasana S., Pientong C., Ekalaksananan T., Thongchai S., & Aromdee C. (2011). A potential Andrographolide analogue against the replication of herpes simplex virus type 1 in Vero cells. Medicinal Chemistry, 7(3), 237–244. 10.2174/157340611795564268
25. Tailor R., Elaraoud I., Good P., Hope-Ross M., & Scott R. A. (2012). A case of severe hydroxychloroquine-induced retinal toxicity in a patient with recent onset of renal impairment: A review of the literature on the use of Hydroxychloroquine in renal impairment. Case Reports in Ophthalmological Medicine, 2012, 1–3. 10.1155/2012/182747
26. Vincent M. J., Bergeron E., Benjannet S., Erickson B. R., Rollin P. E., Ksiazek T. G., Seidah N. G., & Nichol S. T. (2005). Chloroquine is a potent inhibitor of SARS coronavirus infection and spread. Virology Journal, 2(1), 69.
27. Wang M., Cao R., Zhang L., Yang X., Liu J., Xu M., Shi Z., Hu Z., Zhong W., & Xiao G. (2020). Remdesivir and chloroquine effectively inhibit the recently emerged novel coronavirus (2019-nCoV) in vitro. Cell Research, 30(3), 269–271. 10.1038/s41422-020-0282-0
28. Wang D., Hu B., Hu C., Zhu F., Liu X., Zhang J., Wang B., Xiang H., Cheng Z., Xiong Y., Zhao Y., Li Y., Wang X., & Peng Z. (2020). Clinical characteristics of 138 hospitalized patients with 2019 novel coronavirus–infected pneumonia in Wuhan, China. JAMA, 323(11), 1061 10.1001/jama.2020.1585
29. Wintachai P., Kaur P., Lee R. C., Ramphan S., Kuadkitkan A., Wikan N., Ubol S., Roytrakul S., Chu J. J., & Smith D. R. (2015). Activity of andrographolide against chikungunya virus infection. Scientific Reports, 5(1), 14179. 10.1038/srep14179
30. Wondafrash D. Z., Desalegn T. Z., Yimer E. M., Tsige A. G., Adamu B. A., & Zewdie K. A. (2020). Potential effect of Hydroxychloroquine in diabetes mellitus: A systematic review on preclinical and clinical trial studies. Journal of Diabetes Research, 2020, 1–10. 10.1155/2020/5214751
31. Zhang L., Lin D., Sun X., Curth U., Drosten C., Sauerhering L., Becker S., Rox K., & Hilgenfeld R. (2020). Crystal structure of SARS-Cov-2 main protease provides a basis for design of improved α-ketoamide inhibitors. Science (New York, N.Y), 368(6489), 409–412. 10.1126/science.abb3405
Tiêu chuẩn của nhà sản xuất




Copyright - DR. KINH BIOTECH R&A JSC