Nhân sâm (Panax Ginseng): Tác dụng, tính an toàn và cách sử dụng

05/11/2022 0 BÌnh Luận


Nội dung bài viết
Nhân sâm (Panax Gingseng)

1. Nhân sâm (Panax Ginseng) là gì?

Nhân sâm là một loại cây mọc ở Triều Tiên, Trung Quốc và Siberia. Nó được coi là một chất thích nghi (adaptogen), là những chất tự nhiên có tác dụng giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây căng thẳng (stress) về thể chất, tinh thần và cảm xúcNó đã được sử dụng trong hàng nghìn năm cho nhiều mục đích sức khỏe trong các y học cổ truyền châu Á.

  • Nhân sâm là một trong số các loại sâm. Thuật ngữ Hồng sâm và Bạch sâm dùng để chỉ những củ nhân sâm châu Á được chế biến theo hai cách khác nhau.
  • Bộ phận  được sử dụng nhiều nhất là rễ.
  • Nhân Sâm chứa nhiều hoạt chất, quan trọng nhất được gọi là ginsenosides hoặc panaxosides.
  • Nhân sâm dùng đường uống giúp tăng khả năng chống lại áp lực (căng thẳng/Stress) từ môi trường và nó được coi như một loại thuốc bổ để cải thiện sức khỏe. Nhân sâm cũng được tiếp thị như một thực phẩm bổ sung với nhiều công dụng khác như: cải thiện sức chống chịu đựng, tăng tập trung và trí nhớ; tăng cường miễn dịch; làm chậm quá trình lão hóa; và làm giảm gánh nặng cho nhiều vấn đề sức khỏe khác, chẳng hạn như rối loạn hô hấp và tim mạch, trầm cảm, lo lắng và bốc hỏa thời kỳ mãn kinh. 
  • Nhân sâm sử dụng tại chỗ (bôi ngoài da) cũng là một thành phần trong chế phẩm được dùng cho xuất tinh sớm.
  • Nhân sâm châu Á chứa nhiều chất; những chất được cho là quan trọng nhất được gọi là ginsenosides (hoặc panaxosides).
  • Panax ginseng, còn được gọi là nhân sâm Hàn Quốc, là một loại thảo mộc đã được sử dụng cho các mục đích sức khỏe khác nhau. Không nên nhầm lẫn nó với các dạng nhân sâm khác.
  • Nhân sâm Panax được sử dụng bằng đường uống để cải thiện trí nhớ và nhận thức, bệnh Alzheimer, trầm cảm và nhiều bệnh khác nhưng không có bằng chứng khoa học tốt nào chứng minh cho các công dụng này.

Tên gọi khác: Asian Ginseng, Asiatic Ginseng, Chinese Ginseng, Chinese Red Ginseng, Ginseng, Ginseng Asiatique, Ginseng Blanc, Ginseng Blanc de Corée, Ginseng Chinois, Ginseng Coréen, Ginseng Coréen Rouge, Ginseng de Corée, Ginseng Japonais, Ginseng Oriental, Ginseng Panax, Ginseng Radix Alba, Ginseng Root, Ginseng Rouge, Ginseng Sino-coréen, Ginseng Tibétain, Guigai, Hong Shen, Japanese Ginseng, Jen-Shen, Jinsao, Jintsam, Insam, Korean Ginseng, Korean Ginseng Root, Korean Panax, Korean Panax Ginseng, Korean Red Ginseng, Korean White Ginseng, Manchurian Ginseng, Mandragore de Chine, Ninjin, Ninzin, Oriental Ginseng, Panax Coréen, Panax Ginseng Blanc, Panax schinseng, Racine de Vie, Radix Ginseng Rubra, Red Chinese Ginseng, Red Ginseng, Red Kirin Ginseng, Red Korean Ginseng, Red Panax Ginseng, Ren Shen, Renshen, Renxian, Sang, Seng, Sheng Shai Shen, Tibetan Ginseng, White Ginseng, White Panax Ginseng, True Ginseng, Mountain Ginseng, Wild Ginseng, Sâm Châu Á, Nhân sâm Châu Á, Hồng Sâm, Bạch sâm

Tránh nhầm với: Siberian Ginseng (Sâm Tây Bá Lợi Á), American Ginseng (Nhân sâm Hoa Kỳ), Pseudoginseng/Panax notoginseng (Tam thất), Desert Ginseng, Black Ginseng (Hắc sâm)


2. Nhân sâm (Panax Ginseng) có tác dụng gì?

Nhiều thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đã được công bố về nhân sâm. Tuy nhiên hiện tại chưa có nhiều nghiên cứu chất lượng cao. Do đó, sự hiểu biết của chúng ta về tác dụng đối với sức khỏe của nhân sâm còn hạn chế.

Nhân sâm có thể hiệu quả cho:

  • Cải thiện trí nhớ và tư duy (chức năng nhận thức): Uống nhân sâm có thể cải thiện khả năng nhận thức và thời gian tư duy ở người trung niên khỏe mạnh nhưng không cải thiện được ở người trẻ. Uống nhân sâm đơn lẻ có vẻ không giúp ích cho trí nhớ, nhưng kết hợp nó với chiết xuất bạch quả có vẻ đem lại sự cải thiện trí nhớ ở những người khỏe mạnh trong độ tuổi từ 38 đến 66.
  • Rối loạn cương dươngUống nhân sâm có thể cải thiện chức năng tình dục ở người lớn bị rối loạn cương dương.
  • Cúm: Dùng chiết xuất nhân sâm đường uống có thể làm giảm nguy cơ bị cảm lạnh hoặc cúm. Nhưng nó có vẻ không cải thiện được các triệu chứng cảm cúm hoặc thời gian bị bệnh.
  • Triệu chứng mệt mỏi ở những người mắc bệnh đa xơ cứng (MS): Uống Nhân sâm hàng ngày trong 3 tháng làm giảm cảm giác mệt mỏi và cải thiện chất lượng cuộc sống ở phụ nữ bị MS.
  • Tăng đáp ứng với các kích thích tình dục ở người khỏe mạnh: Dùng Panax ginseng đơn độc hoặc kết hợp với các thành phần khác dường như cải thiện sự kích thích tình dục và sự hài lòng ở người lớn sau mãn kinh. Nó dường như cũng cải thiện ham muốn tình dục ở phụ nữ có vấn đề tình dục.

Nhân sâm có thể không hiệu quả với:

  • Tăng cường hiệu suất thể thao: Uống Panax ginseng trong vòng 8 tuần không thấy sự cải thiện thành tích thể thao.

Ngoài ra, người ta quan tâm đến việc sử dụng nhân sâm cho nhiều mục đích khác nhưng hiện không có đủ thông tin đáng tin cậy để nói liệu nó có thể hữu ích hay không.


3. Nhân sâm (Panax ginseng) có an toàn không?

Khi dùng bằng đường uống: Nhân sâm có thể an toàn khi dùng trong vòng 6 tháng. Tuy nhiên, khi dùng trong thời gian kéo dài hơn 6 tháng có thể có một số tác dụng giống như hormone có thể gây hại. Tác dụng phụ thường gặp nhất là khó ngủ. Các tác dụng phụ không phổ biến đã được báo cáo bao gồm phát ban nghiêm trọng, tổn thương gan và phản ứng dị ứng nghiêm trọng.

Khi bôi lên da: Hiện không có đủ thông tin đáng tin cậy để biết liệu nhân sâm có an toàn hay không. Khi được sử dụng Nhân sâm bôi trên da trong thời gian ngắn bôi trên da (Nhân sâm là một thành phần trong hỗn hợp) có thể coi là an toàn. Tuy nhiên, tính an toàn khi sử dụng tại chỗ lặp đi lặp lại kéo dài vẫn chưa được xác định. Nó cũng có thể gây ra các tác dụng phụ tại chỗ như kích ứng và bỏng rát.

Lưu khi sử dụng Nhân sâm trên các đối tượng đặc biệt

Phụ nữ mang thai: Nhân sâm có thể không an toàn khi dùng trong thời kỳ mang thai. Một trong những thành phần của nó được phát hiện có thể gây dị tật bẩm sinh cho động vật. Không sử dụng nếu bạn đang mang thai.

Cho con bú: Hiện chúng ta không có đủ thông tin đáng tin cậy để biết liệu Nhân sâm có an toàn để sử dụng khi cho con bú hay không. Không sử dụng nhân sâm khi cho con bú.

Trẻ em: Nhân sâm có thể không an toàn ở trẻ sơ sinh và trẻ em, nó có liên quan đến ngộ độc gây tử vong ở trẻ sơ sinh. Không rõ liệu nó có an toàn ở trẻ lớn hay không. Không sử dụng nhân sâm ở trẻ em.

Bệnh đa xơ cứng (MS), lupus ban đỏ hệ thống (SLE), viêm khớp dạng thấp (RA) và các bệnh tự miễn khác: Tác dụng của nhân sâm có thể làm tăng cường miễn dịch và có thể làm cho các bệnh tự miễn dịch trở nên tồi tệ hơn. Không sử dụng nhân sâm nếu bạn có bệnh tự miễn dịch.

Các bệnh lý có xuất huyết, chảy máu: Nhân sâm có thể ảnh hưởng đến quá trình đông máu. Không sử dụng nếu bạn có tình trạng chảy máu.

Bệnh tim: Nhân sâm có thể ảnh hưởng nhẹ đến nhịp tim và huyết áp vào ngày đầu tiên sử dụng. Sử dụng thận trọng nếu bạn bị bệnh tim.

Các tình trạng nhạy cảm với hormone như ung thư vú, ung thư tử cung, ung thư buồng trứng, lạc nội mạc tử cung hoặc u xơ tử cung: Nhân sâm có chứa các hóa chất (ginsenosides) có thể hoạt động giống như estrogen. Nếu bạn có bất kỳ tình trạng nào có thể trở nên tồi tệ hơn do tiếp xúc với estrogen, đừng sử dụng Panax ginseng.

Khó ngủ (mất ngủ): Liều cao nhân sâm Panax có liên quan đến chứng mất ngủ. Nếu bạn khó ngủ, hãy thận trọng. Tránh không dùng nhân sâm sau 15h vì có thể ảnh hưởng đến chất lương giấc ngủ.

Dùng thuốc ức chế miễn dịch: Nhân sâm có thể làm tăng cường hệ thống miễn dịch. Điều này có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các loại thuốc ức chế miễn dịch (ví dụ như các loại thuốc được sử dụng sau khi cấy ghép nội tạng). Không sử dụng nhân sâm khi dùng các thuốc ức chế miễn dịch.

Bệnh tâm thần phân liệt: Nhân sâm liều cao có liên quan đến các vấn đề về giấc ngủ và kích động ở những người bị tâm thần phân liệt. Thận trọng khi sử dụng nhân sâm cho người bị tâm thần phân liệt.


4. Nhân sâm có tương tác với thuốc không?

Thận trọng khi sử dụng Nhân sâm kết hợp với

Caffeine: Caffeine có thể tăng hoạt động thần kinh. Nhân sâm cũng có thể tăng hoạt động hệ thống thần kinh. Dùng Nhân sâm với caffeine có thể làm tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ như tăng nhịp tim và tăng huyết áp. Tránh dùng caffeine cùng với Nhân sâm.

Estrogen: Nhân sâm có thể có một số tác dụng tương tự như estrogen. Dùng Nhân sâm cùng với estrogen có thể làm giảm tác dụng của estrogen. 

Thuốc lợi tiểu Furosemide (Lasix): Nhân sâm có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của furosemide. Nhưng hiện không có đủ thông tin để biết liệu đây có phải là điều thực sự cần quan tâm hay không.

Thuốc điều trị ung thư Imatinib (Gleevec): Nhân sâm có thể làm giảm tốc độ gan phân hủy imatinib. Dùng Nhân sâm với imatinib có thể làm tăng công dụng và các tác dụng phụ của imatinib.

Insulin: Nhân sâm có thể làm giảm lượng đường trong máu. Insulin cũng được sử dụng để giảm lượng đường trong máu. Dùng Nhân sâm kết hợp với insulin có thể khiến lượng đường trong máu của bạn quá thấp. Cần theo dõi chặt chẽ lượng đường trong máu, có thể bạn cần thay đổi liều insulin cho phù hợp

Thuốc chuyển hóa qua hệ enzym Cytochrome P450 - CYP2D6: Nhân sâm có thể thay đổi mức độ chuyển hóa qua gan các loại thuốc này. Do đó, có thể ảnh hưởng đến tác dụng và tác dụng phụ của những loại thuốc này.

Thuốc chuyển hóa qua hệ enzym Cytochrome P450 - CYP3A4: Nhân sâm có thể thay đổi mức độ chuyển hóa qua gan các loại thuốc này. Do đó, có thể ảnh hưởng đến tác dụng và tác dụng phụ của những loại thuốc này.

Thuốc điều trị trầm cảm (MAOIs): Dùng Nhân sâm kết hợp với MAOIs có thể làm tăng nguy cơ bị một số tác dụng phụ như: lo lắng, đau đầu, bồn chồn và mất ngủ. Một số MAOI phổ biến bao gồm phenelzine (Nardil), selegiline (Zelapar) và tranylcypromine (Parnate).

Thuốc trị bệnh tiểu đường: Dùng Nhân sâm cùng với thuốc tiểu đường có thể khiến lượng đường trong máu giảm xuống quá thấp. Cần theo dõi chặt chẽ lượng đường trong máu của bạn để điều chỉnh cho phù hợp.

Thuốc có thể gây ra nhịp tim không đều (thuốc kéo dài khoảng QT): Nhân sâm có thể ảnh hưởng đến điện tim, làm tăng nguy cơ tim đập không đều. Một số loại thuốc có thể có tác dụng tương tự. Dùng nhân sâm với những loại thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim.

Thuốc ức chế miễn dịch: Nhân sâm có thể làm tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch. Một số loại thuốc làm giảm hoạt động của hệ thống miễn dịch ví dụ như những loại thuốc được sử dụng sau khi ghép tạng. Dùng nhân sâm kết hợp có thể làm giảm tác dụng của những loại thuốc này.

Thuốc chống đông/Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu: Nhân sâm có thể làm chậm quá trình đông máu. Dùng nhân sâm cùng với các loại thuốc làm chậm đông máu có thể làm tăng nguy cơ tụ máu và xuất huyết.

Midazolam (Versed): Nhân sâm có thể làm tăng tốc độ gan chuyển hóa midazolam. Do đó có thể làm giảm tác dụng của midazolam.

Nifedipine (Procardia): Nhân sâm có thể ảnh hưởng đến lượng nifedipine trong cơ thể. Dùng Nhân sâm kết hợp với nifedipine có thể làm tăng tác dụng và tác dụng phụ của nifedipine.

Raltegravir (Isentress): Raltegravir có liên quan đến nhiễm độc gan ở một số người. Dùng Nhân sâm kết hợp có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc gan ở một số người đang dùng raltegravir.

Selegiline (Eldepryl): Nhân sâm có thể làm giảm hoặc tăng lượng selegiline được cơ thể hấp thụ. Điều này có thể làm thay đổi tác dụng và tác dụng phụ của selegiline.

Thuốc kích thích: Thuốc kích thích tăng hoạt động hệ thần kinh. Tăng hoạt động hệ thần kinh có thể khiến bạn cảm thấy bồn chồn và tăng nhịp tim. Nhân sâm cũng có thể tăng hoạt động thần kinh. Dùng Nhân sâm cùng với các loại thuốc kích thích có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng bao gồm tăng nhịp tim và huyết áp cao. Tránh dùng các loại thuốc kích thích cùng với Nhân sâm.

Warfarin (Coumadin): Warfarin được sử dụng để làm chậm quá trình đông máu. Nhân sâm Panax có thể làm giảm tác dụng của warfarin. Hiện không rõ liệu sự tương tác này có phải là một vấn đề lớn hay không.

Cân nhắc khi sử dụng nhân sâm với:

Fexofenadine (Allegra): Fexofenadine là thuốc kháng histamin được dùng để điều trị dị ứng theo mùa. Nhân sâm có thể làm giảm lượng fexofenadine trong cơ thể. Hiện tại chúng ta không có đủ thông tin để biết liệu đây có phải là một vấn đề cần quan tâm hay không.

Lopinavir / Ritonavir (Kaletra): Lopinavir / ritonavir được chuyển hóa qua gan. Nhân sâm có thể ảnh hưởng đến mức độ chuyển hóa qua gan với một số loại thuốc. Tuy nhiên, nó dường như không ảnh hưởng đến mức độ chuyển hóa của lopinav.


5. Nhân sâm có tương tác với thảo dược và các chất bổ sung khác không?

Các loại thảo mộc và chất bổ sung có thể gây ra nhịp tim không đều (kéo dài khoảng QT): Nhân sâm có thể ảnh hưởng đến điện tim, làm tăng nguy cơ tim đập không đều. Dùng Nhân sâm với các chất bổ sung khác có tác dụng tương tự có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim nghiêm trọng. Ví dụ về các chất bổ sung có tác dụng này bao gồm: cam đắng, ma hoàng, bưởi và iboga.

Các loại thảo mộc và chất bổ sung có thể làm giảm lượng đường trong máu: Nhân sâm Panax có thể làm giảm lượng đường trong máu. Dùng nó với các chất bổ sung khác có tác dụng tương tự có thể làm giảm lượng đường trong máu quá mức. Ví dụ về các chất bổ sung có tác dụng này bao gồm: lô hội, mướp đắng, quế cassia, crom và xương rồng lê gai.

Các loại thảo mộc và chất bổ sung có thể làm chậm quá trình đông máu: Nhân sâm có thể làm chậm quá trình đông máu và tăng nguy cơ chảy máu. Dùng nó với các chất bổ sung khác có tác dụng tương tự có thể làm tăng nguy cơ chảy máu ở một số người. Ví dụ về các chất bổ sung có tác dụng này bao gồm tỏi, gừng, bạch quả và nattokinase.


6. Nhân sâm có tương tác với thức ăn không?

Uống đồ uống có chứa caffein như cà phê hoặc trà trong khi dùng Nhân sâm có thể khiến bạn cảm thấy bồn chồn và tăng nhịp tim. Tránh đồ uống có chứa caffein hoặc thực phẩm có chứa caffein trong khi dùng nhân sâm.


7. Cách sử dụng Nhân sâm

  • Nhân sâm thường được dùng với liều từ 200 đến 400mg mỗi ngày để làm thuốc 'phòng ngừa, bảo vệ sức khỏe.
  • Liều 400mg có thể mang lại nhiều lợi ích nhất về tăng cường chức năng nhận thức.
  • Một số nghiên cứu về Nhân sâm là thành phần trong một loại vitamin tổng hợp cho thấy liều thấp nhất là 40mg có thể có hoạt tính sinh học.  
  • Các thử nghiệm sử dụng chiết xuất Hồng sâm Hàn Quốc để tăng cường sức khỏe sinh lý và tăng cường ham muốn tình dục thường sử dụng 3g Hồng sâm mỗi ngày, chia ba lần.

Nguồn tham khảo

  1. Asher GN, Corbett AH, Hawke RL. Common herbal dietary supplement-drug interactions. American Family Physician. 2017;96(2):101-107.
  2. He M, Huang X, Shuying L, et al. The difference between white and red ginseng: variations in ginsenosides and immunomodulation. Planta Medica. 2018;84(12-13):845-854.
  3. Panax ginseng. Natural Medicines website. Accessed at naturalmedicines.therapeuticresearch.com on November 25, 2019. [Database subscription].
  4. Shergis JL, Zhang AL, Zhou W, et al. Panax ginseng in randomised controlled trials: a systematic review. Phytotherapy Research. 2013;27(7):949-965.
  5. The National Center for Complementary and Integrative Health (NCCIH): https://www.nccih.nih.gov/health/atoz
Chia sẻ bài viết

Cố vấn cao cấp Đơn vị Gen trị liệu - Trung tâm YHHN và Ung bướu - BV Bạch Mai.
Tác giả sách: "Sinh học phân tử Ung thư" và nhiều sách khác về Gen trị liệu, nguồn gốc Ung thư và các phương pháp tiếp cận.
Ông là người tâm huyết với ngành sinh học phân tử và là người đặt nền móng về lý thuyết và thực hành cho Gen trị liệu Việt Nam.
Ông là khách mời thường xuyên trên các đài truyền thông: VTC, VTV, Truyền hình Quốc hội... về chủ đề COVID-19, Ung thư, Gen trị liệu...

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Tháng Mười 17, 2022

Tháng Mười 14, 2022

Tháng Bảy 15, 2022

Tháng Bảy 6, 2022

Tháng Bảy 2, 2022

Tháng Sáu 30, 2022

Trang [tcb_pagination_current_page] / [tcb_pagination_total_pages]

{"email":"Email address invalid","url":"Website address invalid","required":"Required field missing"}
>